Huyện Nam Đàn của tỉnh Nghệ An, Việt Nam là một vùng đất phong phú với địa hình đa dạng nằm ở hạ lưu sông Lam và được bao quanh bởi các dãy núi hùng vĩ. Xin mời bạn đọc cùng tìm hiểu bài viết sau với chủ đề: Bản đồ và các xã phường thuộc huyện Nam Đàn (Nghệ An).
Mục lục bài viết
1. Bản đồ hành chính huyện Nam Đàn (Nghệ An):
Lưu ý: Đây là bản đồ hành chính cũ của huyện Nam Đàn (Nghệ An).
Ngày 17 tháng 12 năm 2019, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 831/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Nghệ An (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2020). Theo đó:
-
Sáp nhập toàn bộ diện tích, dân số của 3 xã Nam Trung, Nam Phúc, Nam Cường thành xã Trung Phúc Cường.
-
Sáp nhập một phần diện tích, dân số của xã Nam Thượng với toàn bộ diện tích, dân số của 2 xã Nam Tân và Nam Lộc thành xã Thượng Tân Lộc.
-
Sáp nhập phần diện tích, dân số còn lại của xã Nam Thượng và toàn bộ diện tích, dân số của xã Vân Diên vào thị trấn Nam Đàn.
Huyện Nam Đàn có 1 thị trấn và 18 xã như hiện nay.
2. Huyện Nam Đàn (Nghệ An) có bao nhiêu xã, phường?
Huyện Nam Đàn có 19 đơn vị hành chính cấp phường xã. Trong đó bao gồm 1 thị trấn, 18 xã.
STT | Danh sách xã, phường thuộc huyện Nam Đàn (Nghệ An) |
1 | Thị trấn Nam Đàn (huyện lỵ) |
2 | Xã Hồng Long |
3 | Xã Hùng Tiến |
4 | Xã Khánh Sơn |
5 | Xã Kim Liên |
6 | Xã Nam Anh |
7 | Xã Nam Cát |
8 | Xã Nam Giang |
9 | Xã Nam Hưng |
10 | Xã Nam Kim |
11 | Xã Nam Lĩnh |
12 | Xã Nam Nghĩa |
13 | Xã Nam Thái |
14 | Xã Nam Thanh |
15 | Xã Nam Xuân |
16 | Xã Thượng Tân Lộc |
17 | Xã Trung Phúc Cường |
18 | Xã Xuân Hòa |
19 | Xã Xuân Lâm |
Đơn vị hành chính cũ hiện không còn tồn tại là:
-
Xã Nam Cường
-
Xã Nam Lộc
-
Xã Nam Phúc
-
Xã Nam Tân
-
Xã Nam Thượng
-
Xã Nam Trung
-
Xã Vân Diên.
3. Thông tin khái quát về huyện Nam Đàn (Nghệ An):
Vị trí địa lý:
Huyện Nam Đàn nằm ở phía Đông Nam tỉnh Nghệ An, nằm ở hạ lưu sông Lam, kéo dài từ 18°34’B đến 18°47’B và trải rộng từ 105°24’Đ đếN 105°37’Đ, trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 48%, còn lại là đất lâm nghiệp và đồi núi, ao hồ. Huyện lỵ của huyện đặt tại thị trấn Nam Đàn, trên đường Quốc lộ 46 Vinh – Đô Lương, cách thành phố Vinh 21 km về phía Tây.
Địa giới hành chính của huyện như sau:
-
Phía Đông của huyện Nam Đàn tiếp giáp huyện Hưng Nguyên.
-
Phía Tây của huyện Nam Đàn tiếp giáp huyện Thanh Chương.
-
Phía Nam của huyện Nam Đàn tiếp giáp huyện Hương Sơn và huyện Đức Thọ thuộc tỉnh Hà Tĩnh.
-
Phía Bắc của huyện Nam Đàn tiếp giáp huyện Đô Lương và huyện Nghi Lộc.
Diện tích và dân số:
Huyện Nam Đàn có tổng diện tích đất tự nhiên là 293,9 km². Dân số vào năm 2019 đạt 164.634 người, trong đó có một tỷ lệ nhất định theo đạo Thiên Chúa. Mật độ dân số đạt 560 người/km².
Khí hậu:
Khí hậu Nam Đàn cũng như địa bàn Xứ Nghệ, Nam Đàn nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa chịu ảnh hưởng của nhiều hệ thống thời tiết. Hàng năm mùa hanh khô kéo dài từ tháng 1 đến tháng 3 dương lịch, mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 8, số giờ nắng trung bình năm là 1637 giờ, mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12. Lượng mưa hàng năm cao nhất là 2/228 mm, thấp nhất là 1,402 mm, trung bình là 1,428 mm. Bão lụt thường xảy ra vào tháng 9 và tháng 10 dương lịch, gây úng, lũ lụt trên diện tích rộng, có lúc kéo dài trong một thời gian dài
Tài Nguyên:
Đất rừng ở Nam Đàn có 6471,35ha, chiếm trên 20% diện tích đất tự nhiên của Nam Đàn. Rừng tự nhiên của Nam Đàn thuộc kiểu rừng lá kim nhiệt đới, rừng hỗn giao lá kim, lá rộng,… Trước đây rừng ở Thiên Nhẫn, Đại Huệ, Đụn Sơn có nhiều loại gỗ quý như: Lim, sến, táu, vàng tâm, săng lẻ, dối,…và các loại lâm sản khác như: tre, song, mây, lá tro để làm nón, làm tơi cùng các cây dược liệu quý. Rừng ở Nam Đàn cũng có thế trồng cây, trồng nhiều loại cây ăn quả khác nhau. Thú rừng trước đây có hàng trăm loài, hàng chục họ, bộ. Có cả thú lớn như hổ, báo, nai, hươu và các loài thú thường gặp như chồn, cáo, khi,
cũng như các loài bò sát, chim,… Nhưng nay gỗ quý, thú lớn không còn mà chủ yếu là thông, tràm, bạch đàn, còn một số loài thú như mang (hoẵng), chồn, cáo, một số loài bò sát.
Nam Đàn không giàu về khoáng sản và không có các mỏ lớn mà chỉ có một số khoáng sản như: đá, cát, sỏi, đất sét làm vật liệu xây dựng,…
Lịch sử hình thành:
Thời Tam Quốc vùng đất này thuộc Đông Ngô (220 – 265 sau công nguyên) và tên huyện được đối thành Đô Giao. Vua Lê Đại Hành trị vì đất nước từ năm 981 đến năm 1005 đã phân định lại địa giới hành chính và đã đổi tên huyện Hàm Hoan thành huyện Hoan Đường thuộc Hoan Châu.
Năm 1036, Lý Thái Tổ sau khi dời đô ra Thăng Long đã đối Hoan Châu thành châu Nghệ An, huyện Hoan Đường vẫn giữ nguyên tên gọi như trước đó.
Hồ Quý Ly lên làm vua (1400 – 1407) đổi tên huyện Hoan Đường thành huyện Thạch Đường.
Nhà Minh xâm chiếm nước ta đã tách thành 3 huyện là Thạch Đường, Kệ Giang và Sa Nam.
Sau khi Lê Lợi đánh thắng quân Minh, nhà Hậu Lê đã sắp xếp lại bản đồ vào năm 1767 và huyện Hoan Đường được đổi tên thành huyện Nam Đường.
Năm 1886, vua Đồng Khánh lên ngôi, vì vua có tên riêng là Nguyễn Phúc Đường nên để tránh phạm húy, chữ “Đường” được đọc chệch đi thành chữ “Đàn”, cái tên Nam Đàn có từ đó, gồm thị trấn Nam Đàn và 28 xã: Kim Liên, Nam Anh, Nam Cát, Nam Cường, Nam Diên, Nam Giang, Nam Hồng, Nam Hùng, Nam Hưng, Nam Khánh, Nam Kim, Nam Lạc, Nam Lĩnh, Nam Lộc, Nam Long, Nam Nghĩa, Nam Phúc, Nam Sơn, Nam Tân, Nam Thái, Nam Thanh, Nam Thượng, Nam Tiến, Nam Trung, Nam Vân, Nam Xuân, Xuân Hòa, Xuân Lâm.
Ngày 24 tháng 3 năm 1969, hai xã Nam Hồng và Nam Long hợp nhất thành xã Hồng Long; ba xã Nam Lạc, Nam Hùng và Nam Tiến hợp nhất thành xã Hùng Tiến; hai xã Nam Khánh và Nam Sơn được hợp nhất thành xã Khánh Sơn; hai xã Nam Vân và Nam Diên hợp nhất thành xã Vân Diên.
Ngày 9 tháng 7 năm 1987, mở rộng thị trấn Nam Đàn trên cơ sở sáp nhập xóm Hạ Long của xã Vân Diên có diện tích tự nhiên 29,15 ha với 269 nhân khấu và các xóm Tây Hồ, Quang Trung của xã Xuân Hòa có diện tích tự nhiên 88,21 ha với 874 nhân khẩu.
Ngày 17 tháng 12 năm 2019, sáp nhập 3 xã Nam Trung, Nam Phúc, Nam Cường thành xã Trung Phúc Cường; sáp nhập 3 xóm: 1, 2, 3 của xã Nam Thượng với xã Nam Tân và xã Nam Lộc thành xã Thượng Tân Lộc; sáp nhập 2 xóm: 4,5 của xã Nam Thượng và xã Vân Diên vào thị trấn Nam Đàn. Nay huyện Nam Đàn có tổng 19 xã, thị trấn, 156 xóm, khối Huyện Nam Đàn có 1 thị trấn và 18 xã như hiện nay.
Di tích lịch sử:
Với bề dày truyền thống văn hóa, lịch sử lâu đời đã để lại cho Nam Đàn hệ thống di tích lịch sử văn hóa phong phú về nội dung và đa dạng về loại hình mà ở mỗi di tích, danh thẳng đều gắn liền với tên tuổi của các bậc tiền bối đã có những cống hiến lớn lao trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc tiêu biểu. Hiện tại, trên địa bàn huyện vẫn còn lưu giữ được 173 di tích, danh thắng, trong đó có 162 di tích lịch sử văn. Trong đó số di tích đã được xếp hạng là 41 di tích bao gồm 03 dit tích cấp Quốc gia Đặc biệt là: Khu di tích Kim Liên, Khu lưu niệm cụ Phan Bội Châu và Đình Hoành Sơn, 13 di tích cấp Quốc gia bao gồm: Đền Hồng Long xã Hồng Long, Đình Đông Viên, Nhà lưu niệm đồng chí Nguyễn Tiềm, Nhà thờ họ Từ ở xã Trung Phúc Cường, Mộ La sơn phu tử Nguyễn Thiếp xã Nam Kim, Mộ đồng chí Lê Hồng Sơn và đền Tán Sơn xã Xuân Hòa, Mộ và đền thờ Mai Hắc Đế, Chùa Đức Sơn, Đền Nậm Sơn thị trấn Nam Đàn, đền thờ Lê Đức Tuy xã Hùng Tiến, Núi Thiên nhãn và thành lục Niên và 25 di tích được xếp hạng cấp tỉnh. Ngoài hệ thống di tích đã được xếp hạng, trên địa bàn huyện còn có hệ thống các chùa lớn vừa được bảo tồn như chùa Đại Tuệ, chùa Viên Quang, chùa Hà, chùa Vĩnh Phúc,… Đặc biệt là đền Chung Sơn thờ Chủ tịch Hồ Chí Minh và gia tiên của Người được khánh thành tạo thành điểm đến không thể thiếu khi du khách về với Nam Đàn.
THAM KHẢO THÊM: