Huyện Kim Bảng là một huyện thuộc tỉnh Hà Nam, nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế đa ngành, từ nông nghiệp, công nghiệp đến du lịch, nhất là du lịch sinh thái và văn hóa. Bài viết dưới đây: Bản đồ và các xã phường thuộc huyện Kim Bảng (Hà Nam) sẽ cung cấp cho bạn đọc thông tin tổng quan về huyện.
Mục lục bài viết
1. Bản đồ hành chính huyện Kim Bảng (Hà Nam):
2. Huyện Kim Bảng (Hà Nam) có bao nhiêu xã, phường?
Huyện Kim Bảng có 18 đơn vị hành chính cấp phường xã. Trong đó bao gồm 2 thị trấn, 16 xã.
STT | Danh sách xã, phường thuộc huyện Kim Bảng (Hà Nam) |
1 | Thị trấn Quế (huyện lỵ) |
2 | Thị trấn Ba Sao |
3 | Xã Đại Cương |
4 | Xã Đồng Hóa |
5 | Xã Hoàng Tây |
6 | Xã Khả Phong |
7 | Xã Lê Hồ |
8 | Xã Liên Sơn |
9 | Xã Ngọc Sơn |
10 | Xã Nguyễn Úy |
11 | Xã Nhật Tân |
12 | Xã Nhật Tựu |
13 | Xã Tân Sơn |
14 | Xã Thanh Sơn |
15 | Xã Thi Sơn |
16 | Xã Thụy Lôi |
17 | Xã Tượng Lĩnh |
18 | Xã Văn Xá |
3. Điều kiện tự nhiên của huyện Kim Bảng (Hà Nam):
3.1. Vị trí địa lý:
Huyện Kim Bảng là một đơn vị hành chính thuộc tỉnh Hà Nam, nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh. Huyện có diện tích khoảng 175,40 km², chiếm 20,38 % tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Hà Nam. Vị trí địa lý:
-
Phía Bắc giáp huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội.
-
Phía Tây giáp huyện Lạc Thuỷ, tỉnh Hoà Bình.
-
Phía Đông giáp huyện Duy Tiên và Thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
-
Phía Nam giáp huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
Thị trấn Quế là trung tâm kinh tế – chính trị – văn hoá của huyện, cách thành phố Phủ Lý khoảng 6 Km về phía Đông Nam. Huyện Kim Bảng nằm gần Quốc lộ 1A, có các tuyến Quốc lộ 21A, 21B, 38 chạy qua. Đây là một vị trí thuận lợi trong giao lưu kinh tế – văn hoá – xã hội, thu hút vốn đầu tư trong nước và ngoài nước. Kim Bảng là một trong những địa bàn quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà Nam.
3.2. Đặc điểm địa hình:
Kim Bảng nằm trong vùng tiếp xúc giữa vùng trũng đồng bằng sông Hồng và dải đá trầm tích ở phía Tây nên có địa hình đa dạng. Phía Bắc sông Đáy là đồng bằng thấp với các dạng địa hình ô trũng, phía Tây Nam sông Đáy là vùng đồi núi có địa hình cao, tập trung nhiều đá vôi, sét.
-
Vùng tả ngạn sông Đáy: Tổng diện tích 8.266,97 ha (chiếm 44,29 % diện tích đất tự nhiên của huyện) gồm địa bàn 13 xã, thị trấn. Đây là vùng đồng bằng lớn nhưng địa hình thấp, nhiều ô trũng, độ cao trung bình +2m nơi thấp nhất +1,5m đến +1,7m.
-
Vùng hữu ngạn sông Đáy: Diện tích 10.395,65 ha (chiếm 55,71 % tổng diện tích tự nhiên) bao gồm 6 xã và một thị trấn. Đây là vùng bán sơn địa có những cánh đồng lớn nhỏ khác nhau nằm ven sông Đáy và xen kẽ thung lũng đá vôi nhưng diện tích nhỏ. Do đặc điểm riêng, dải đồi núi kéo dài suốt phía Tây của huyện có nguồn gốc caxtơ nên đã tạo ra nhiều hang động, hồ đầm độc đáo có giá trị để phát triển du lịch.
3.3. Khí hậu, thủy văn:
-
Khí hậu:
Khí hậu mang những đặc điểm của khí hậu đồng bằng sông Hồng: nhiệt đới gió mùa, mùa đông lạnh và mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình năm là 24,35⁰C, nhiệt độ trung bình thấp nhất vào tháng 1 là 15,5°C và cao nhất vào tháng 6 là 30,2⁰C. Lượng mưa trung bình trong năm là 1.641 mm. Độ ẩm không khí trung bình năm 81,5 %.
-
Thuỷ văn:
Huyện Kim Bảng có 02 con sông lớn chảy qua là sông Đáy và sông Nhuệ với mạng lưới kênh mương tương đối dày đặc.
+ Sông Đáy có lượng nước khá dồi dào là nguồn cung cấp nước chính cho các xã thuộc huyện qua các trạm bơm, cống ven sông. Chiều dài sông chạy qua huyện 22,3 km.
+ Sông Nhuệ là sông đào nối sông Hồng tại Hà Nội và hợp lưu với sông Đáy tại Phủ Lý, đoạn qua huyện Kim Bằng dài 4,8 km. Sông có tác dụng tiêu nước nội vùng đổ ra sông Đáy vào mùa mưa và tiếp nước cho sản xuất vào mùa khô.
Ngoài 2 sông chính, huyện còn có mạng lưới các sông ngòi kênh mương nhỏ với các ao, hồ, đầm là nguồn bổ sung và dự trữ rất quan trọng khi mực nước các sông chính xuống thấp, đặc biệt vào mùa khô hạn.
Nhìn chung mật độ sông ngòi của huyện khá dày và đều chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Do địa hình bằng phẳng, độ dốc các sông nhỏ nên khả năng tiêu thoát nước chậm. Đặc biệt vào mùa lũ, mực nước các con sông chính lên cao cùng với mưa lớn tập trung thường gây ngập úng cục bộ cho vùng ven núi và vùng có địa hình thấp trũng, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, đời sống sinh hoạt của nhân dân trong huyện.
3.4. Tài nguyên thiên nhiên:
- Tài nguyên đất:
Tổng diện tích đất của huyện là 17.540 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 64,5%, đất phi nông.nghiệp 31,3%, đất chưa sử dụng 4,2%. Vùng đồng bằng có đất phù sa được bồi, đất phù sa không được bồi và đất phù sa gley. Vùng đồi có đất nâu vàng trên phù sa cổ, đất đỏ vàng trên đá phiến sét, đất nâu đỏ trên đá vôi. Đất vùng gò đồi còn nhiều tiềm năng để chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp và phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng.
- Tài nguyên rừng:
Rừng ở Kim Bảng có cây tự nhiên thưa, không tốt, mọc trên đồi núi đá. Những năm gần đây, nhân dân đã đầu tư trồng các loại cây ăn quả như nhãn, na,…
- Tài nguyên khoáng sản:
Kim Bảng có tài nguyên khoáng sản tương đối phong phú, cho phép khai thác và chế biến trên quy mô công nghiệp. Trữ lượng đá vôi lớn, tập trung ở các mỏ Hồng Sơn và Bút Phong, là nguồn nguyên liệu dồi dào cho sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng. Ngoài ra, ở Tân Sơn, Thanh Sơn còn có mỏ đôlômit; than bùn Ở Ba Sao với diện tích 2 km2 nằm dưới lớp sét dày 0,5 – 1,5m, mỏ sét Trầm Tích trữ lượng hơn 30 triệu m³, nguồn nước khoáng lạnh và vàng cám,…
4. Tình hình kinh tế – xã hội huyện Kim Bảng (Hà Nam):
Huyện Kim Bảng của tỉnh Hà Nam đã chứng kiến sự phát triển đáng kể trong những năm gần đây với tốc độ tăng trưởng kinh tế ấn tượng và sự cải thiện trong các lĩnh vực xã hội khác nhau. GDP tăng 12,39%, vượt xa kế hoạch năm là 10,7%. GDP bình quân đầu người đạt 4,3 triệu đồng, tăng 117,8% so với cùng kỳ. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực với nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 39,21%, công nghiệp và xây dựng đóng góp 33,49%, trong khi dịch vụ chiếm 27,3%. Sản lượng lương thực có hạt đạt 39.851 tấn, tăng 97,3% so với cùng kỳ. Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 4,52%, vượt kế hoạch năm. Đáng chú ý, giá trị sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đạt 227,895 tỷ đồng, tăng 36,55% so với cùng kỳ. Xuất khẩu cũng ghi nhận sự tăng trưởng với 15,234 tỷ đồng, tương đương 950 nghìn USD, đạt 60,94% kế hoạch năm. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ đạt 338,7 tỷ đồng, tăng 119,5% so với cùng kỳ. Thu ngân sách huyện quản lý tăng 39,5%, đạt 69,8% kế hoạch năm. Tổng vốn đầu tư trên địa bàn là 327,5 tỷ đồng, tăng 33,3% so với cùng kỳ. Tổng số lao động được giải quyết việc làm là 4.309, tăng 101,7% so với cùng kỳ. Tỷ lệ sinh giảm 0,21%, số hộ thoát nghèo là 315, mặc dù kế hoạch năm là 740 hộ. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm xuống còn 20,2%, gần đạt mục tiêu kế hoạch năm là 20%. Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 83% và tỷ lệ rác thải được thu gom cũng đạt 80%.
Sự phát triển này không chỉ thể hiện qua các con số mà còn qua sự nâng cao chất lượng cuộc sống hàng ngày của người dân. Huyện cũng đã chú trọng vào việc giải quyết việc làm, với tổng số lao động được giải quyết việc làm tăng lên, bao gồm cả việc làm mới và xuất khẩu lao động. Điều này cho thấy sự nỗ lực của huyện trong việc tạo ra môi trường làm việc thuận lợi và bền vững cho người dân.
THAM KHẢO THÊM: