Chợ Đồn là huyện nằm ở phía Tây tỉnh Bắc Kạn, huyện lỵ là thị trấn Bằng Lũng, cách thành phố Bắc Kạn khoảng 42 km về phía Tây, cách trung tâm thủ đô Hà Nội khoảng 185 km. Để biết thêm thông tin, mời bạn tham khảo bài viết: Bản đồ và các xã phường thuộc huyện Chợ Đồn (Bắc Kạn).
Mục lục bài viết
1. Bản đồ hành chính huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn:
Trên đây là bản đồ hành chính huyện Chợ Đồn (Bắc Kạn) cũ.
Ngày 10 tháng 1 năm 2020, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 855/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Bắc Kạn (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 2 năm 2020). Theo đó:
+ Sáp nhập 2 xã Đông Viên và Rã Bản thành xã Đồng Thắng.
+ Sáp nhập thôn Bản Cưa của xã Phong Huân vào xã Bằng Lãng.
+ Sáp nhập 5 thôn Nà Tấc, Pác Cộp, Nà Chợ, Nà Mạng, Khuổi Xỏm thuộc xã Phong Huân và xã Yên Nhuận thành xã Yên Phong. Từ đó, huyện Chợ Đồn có 1 thị trấn và 19 xã như hiện nay.
2. Huyện Chợ Đồn (Bắc Kạn) có bao nhiêu xã, phường?
Huyện Chợ Đồn có 20 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn Bằng Lũng (huyện lỵ) và 19 xã.
STT | Danh sách các xã phường thuộc huyện Chợ Đồn |
1 | Thị trấn Bằng Lũng |
2 | Xã Xuân Lạc |
3 | Xã Nam Cường |
4 | Xã Đồng Lạc |
5 | Xã Tân Lập |
6 | Xã Bản Thi |
7 | Xã Quảng Bạch |
8 | Xã Bằng Phúc |
9 | Xã Yên Thịnh |
10 | Xã Yên Thượng |
11 | Xã Phương Viên |
12 | Xã Ngọc Phái |
13 | Xã Đồng Thắng |
14 | Xã Lương Bằng |
15 | Xã Bằng Lãng |
16 | Xã Đại Sảo |
17 | Xã Nghĩa Tá |
18 | Xã Yên Mỹ |
19 | Xã Bình Trung |
20 | Xã Yên Phong |
3. Giới thiệu về huyện Chợ Đồn (Bắc Kạn):
- Lịch sử
Ngày 12 tháng 5 năm 1964, Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 150-NV. Theo đó:
+ Đổi tên xã Cao Phong thành xã Xuân Lạc.
+ Đổi tên xã Lạc Long thành xã Đồng Lạc.
+ Đổi tên xã Tân Phong thành xã Quảng Bạch.
+ Đổi tên xã Thắng Lợi thành xã Nghĩa Tá.
+ Đổi tên xã Thành Công thành xã Yên Mỹ.
+ Đổi tên xã Đại Thắng thành xã Đại Sảo.
+ Đổi tên xã Đồng Thắng thành xã Đông Viên.
+ Đổi tên xã Đức Thượng thành xã Rã Bản.
Sau năm 1975, huyện Chợ Đồn thuộc tỉnh Bắc Thái, gồm 21 xã: Bản Thi, Bằng Lãng, Bằng Phúc, Bình Trung, Đại Sảo, Đồng Lạc, Đông Viên, Lương Bằng, Nam Cường, Nghĩa Tá, Ngọc Phái, Phong Huân, Phương Viên, Quảng Bạch, Rã Bản, Tân Lập, Xuân Lạc, Yên Mỹ, Yên Nhuận, Yên Thịnh và Yên Thượng.
Ngày 8 tháng 4 năm 1985, tách phố Bằng Lũng gồm 1.853 ha của xã Ngọc Phái để thành lập thị trấn Bằng Lũng (thị trấn huyện lỵ huyện Chợ Đồn).
Ngày 6 tháng 11 năm 1996, tái lập tỉnh Bắc Kạn từ tỉnh Bắc Thái cũ, huyện Chợ Đồn thuộc tỉnh Bắc Kạn.
Ngày 10 tháng 1 năm 2020, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 855/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Bắc Kạn (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 2 năm 2020). Theo đó:
+ Sáp nhập 2 xã Đông Viên và Rã Bản thành xã Đồng Thắng.
+ Sáp nhập thôn Bản Cưa của xã Phong Huân vào xã Bằng Lãng.
+ Sáp nhập 5 thôn: Nà Tấc, Pác Cộp, Nà Chợ, Nà Mạng, Khuổi Xỏm thuộc xã Phong Huân và xã Yên Nhuận thành xã Yên Phong. Từ đó, huyện Chợ Đồn có 1 thị trấn và 19 xã như hiện nay.
- Vị trí địa lý
Chợ Đồn là một huyện nằm ở phía Tây của tỉnh Bắc Kạn, huyện lỵ là thị trấn Bằng Lũng, cách thành phố Bắc Kạn khoảng 42 km về phía Tây, cách trung tâm thủ đô Hà Nội khoảng 185 km. Với vị trí địa lý từ 105025’ đến 105043’ kinh độ Đông, từ 21057’ đến 22025’ vĩ độ Bắc. Cụ thể:
+ Phía Đông của huyện Chợ Đồn tiếp giáp huyện Bạch Thông và huyện Chợ Mới.
+ Phía Tây của huyện Chợ Đồn tiếp giáp huyện Chiêm Hóa và huyện Na Hang thuộc tỉnh Tuyên Quang.
+ Phía Nam của huyện Chợ Đồn tiếp giáp huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên và huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
+ Phía Bắc của huyện Chợ Đồn tiếp giáp huyện Ba Bể.
- Diện tích và dân số
Huyện Chợ Đồn có tổng diện tích đất tự nhiên là 912 km² và dân số năm 2019 là 49.554 người. Mật độ dân số đạt khoảng 54 người/km².
- Địa hình
Huyện Chợ Đồn là huyện miền núi vùng cao của tỉnh Bắc Kạn, có độ cao giảm dần từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây với các dạng địa hình phổ biến:
Địa hình núi đá vôi: Các xã phía Bắc thuộc cao nguyên đá vôi kéo dài từ huyện Ba Bể đến thị trấn Bằng Lũng. Địa hình chia cắt phức tạp bởi những dãy núi đá vôi với độ cao trên 1000m (núi Phia Khao xã Bản Thi) xen giữa các thung lũng hẹp, độ dốc bình quân từ 250 đến 300. Đây là nơi đầu nguồn của các sông chảy về hồ Ba Bể.
Địa hình núi đất: Các xã phía Nam thị trấn Bằng Lũng phần lớn là núi đất có độ cao phổ biến 400m đến trên 600m, độ dốc bình quân từ 200 đến 250. Địa hình chia cắt mạnh bởi hệ thống sông suối khá dày đặc.
Địa hình thung lũng: Phân bố dọc theo các sông, suối xen giữa các dãy núi cao. Các điều kiện tự nhiên nhìn chung khá thuận lợi cho phát triển canh tác nông lâm nghiệp kết hợp, cây ăn quả, cây đặc sản.
- Thuỷ văn
Huyện Chợ Đồn có hệ thống sông suối khá dày đặc nhưng đa số là các nhánh thượng nguồn sông Cầu, sông Năng, sông Phó Đáy, sông Bình Trung với đặc điểm chung là đầu nguồn, lòng sông ngắn, dốc, thuỷ chế thất thường. Giao thông đường sông ít phát triển do sông suối dốc, lắm thác ghềnh. Một số suối cạn nước vào mùa khô nhưng mùa mưa nước dồn nhanh có thể xảy ra lũ quét ảnh hưởng xấu đến đời sống nhân dân.
- Kinh tế – xã hội
Kinh tế huyện Chợ Đồn vẫn lấy nông nghiệp làm chủ đạo, do địa hình thuộc vùng kinh tế đặc biệt khó khăn nên khả năng phát triển về công nghiệp và dịch vụ còn hạn chế. Trong những năm gần đây (tính từ năm 2000 đến nay) tỉnh Bắc Kạn đã chú trọng phát triển kinh tế tại huyện, trong đó kêu gọi các nhà đầu tư tiến hành thăm dò và khai thác các nguồn lợi về khoáng sản (nhiều nhất là quặng, sắt, chì,… trữ lượng hiện chưa thống kê được) nên kinh tế huyện đã có bước tiến vượt bậc góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh Bắc Kạn.
- Khí hậu
Khí hậu huyện Chợ Đồn chịu ảnh hưởng chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam. Được hình thành từ một nền nhiệt cao của đới chí tuyến và sự thay thế của các hoàn lưu lớn theo mùa kết hợp với điều kiện địa hình nên mùa đông (từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau) giá lạnh, nhiệt độ không khí thấp, khô hanh, có sương muối; mùa hè (từ tháng 5 đến tháng 9) nóng ẩm, mưa nhiều. Nhiệt độ không khí trung bình năm 23,2oC (Nhiệt độ không khí trung bình cao nhất 26,5oC và thấp nhất là 20,8oC). Các tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 6, 7 và tháng 8 (28oC -29oC), nhiệt độ trung bình thấp nhất vào các tháng 1 và 2 (13,5oC), có năm xuống tới -2oC, nhiệt độ cao tuyệt đối là 39,5oC. Tổng tích nhiệt cả năm bình quân đạt 6800oC-7000oC. Mặc dù nhiệt độ còn bị phân hoá theo độ cao và hướng núi nhưng không đáng kể.
Ngoài chênh lệch về nhiệt độ theo các mùa trong năm, khí hậu Chợ Đồn còn có những đặc trưng khác như sương mù. Một năm bình quân có khoảng 87 – 88 ngày sương mù. Vào các tháng 10, 11 số ngày sương mù thường cao hơn. Về mùa đông các xã vùng núi đá vôi thường xuất hiện sương muối. Từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau bình quân xuất hiện 1 – 2 đợt, mỗi đợt kéo dài 1-3 ngày. Mưa đá là hiện tượng xảy ra không thường xuyên, trung bình 2-3 năm một lần vào các tháng 5 và 6.
Lượng mưa của huyện thuộc loại thấp, bình quân 1.115mm/năm. Các tháng có lượng mưa lớn là tháng 6 và 7 có ngày mưa tới 340mm/ngày, thấp nhất là vào tháng 12 và tháng 1 năm sau 1,5mm/ngày. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và chiếm tới 75-80% lượng mưa cả năm. Độ ẩm không khí trung bình 82%, thấp nhất vào tháng 2 với 79% và cao nhất vào tháng 7 tới 88%.
THAM KHẢO THÊM: