Thị xã Tịnh Biên nằm ở phía tây bắc của tỉnh An Giang, cách thành phố Châu Đốc khoảng 24 km, cách trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 263 km, cách trung tâm thành phố Cần Thơ khoảng 139 km và cách thủ đô Phnom Pênh (Campuchia) khoảng 125 km. Để tìm hiểu thêm về thị xã Tịnh Biên, mời bạn đọc theo dõi bài viết Bản đồ, các xã phường thuộc thị xã Tịnh Biên (An Giang).
Mục lục bài viết
1. Bản đồ hành chính thị xã Tịnh Biên (An Giang):
2. Danh sách xã phường thuộc thị xã Tịnh Biên (An Giang):
Thị xã Tịnh Biên có 14 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 7 phường và 7 xã được chia thành 60 khóm, ấp. Danh sách cụ thể được liệt kê tại bảng dưới đây:
STT | Danh sách các xã phường thuộc thị xã Tịnh Biên |
1 | Phường An Phú |
2 | Phường Chi Lăng |
3 | Phường Nhà Bàng |
4 | Phường Nhơn Hưng |
5 | Phường Núi Voi |
6 | Phường Thới Sơn |
7 | Phường Tịnh Biên |
8 | Xã An Cư |
9 | Xã An Hảo |
10 | Xã An Nông |
11 | Xã Tân Lập |
12 | Xã Tân Lợi |
13 | Xã Văn Giáo |
14 | Xã Vĩnh Trung |
3. Giới thiệu thị xã Tịnh Biên (An Giang):
3.1. Vị trí địa lý:
Thị xã Tịnh Biên nằm ở phía tây bắc của tỉnh An Giang, nằm cách thành phố Long Xuyên khoảng 78 km, cách thành phố Châu Đốc khoảng 24 km, cách trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 263 km, cách trung tâm thành phố Cần Thơ khoảng 139 km và cách thủ đô Phnom Pênh (Campuchia) khoảng 125 km. Thị xã Tịnh Biên có vị trí địa lý:
- Phía Đông giáp thành phố Châu Đốc và huyện Châu Phú.
- Phía Tây và phía Nam giáp huyện Tri Tôn.
- Phía Bắc và Tây Bắc giáp Vương quốc Campuchia với đường biên giới dài khoảng 20 km.
Thị xã Tịnh Biên có diện tích tự nhiên 354,59 km², chiếm 10,03% so với tổng diện tích toàn tỉnh với dân số năm 2022 là 143.098 người. Thị xã Tịnh Biên có dân số người Khmer tương đối lớn, tập trung nhiều ở những xã An Cư, An Hảo, Tân Lợi, Văn Giáo, Vĩnh Trung…Thị xã Tịnh Biên có đường biên giới chung với Vương quốc Campuchia dài gần 20 km, nên có lợi thế và tiềm năng rất lớn để phát triển kinh tế cửa khẩu, du lịch thông qua cửa khẩu Quốc tế Tịnh Biên và tuyến quốc lộ 91, quốc lộ N1 chạy ngang địa bàn. Đây là cầu nối giao thương quan trọng nối thị xã Tịnh Biên nói riêng và tỉnh An Giang nói chung với các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long và các nước trong khu vực Đông Nam Á.
3.2. Điều kiện tự nhiên:
- Địa hình:
Thị xã Tịnh Biên có đặc điểm địa hình bán sơn địa khá phức tạp, vừa có đồi núi vừa có đồng bằng, mang sắc thái đặc biệt. Phân theo hình thái, địa hình của thị xã Tịnh Biên có 3 dạng sau:
+ Địa hình đồng bằng phù sa: Vùng này có tổng diện tích khoảng 20.260 ha chiếm tỷ lệ 57% diện tích, phân bố khu vực phía Đông tỉnh lộ 948 và phía Bắc kênh Vĩnh Tế. Địa hình mang nét đặc trưng chung của vùng đồng bằng Tây Nam Bộ với cao trình từ 4 m trở xuống (trung bình từ 2 – 3 m), nền thổ nhưỡng phù sa sông được bồi đắp từ sông Hậu. Vùng này thuận lợi trồng lúa, nuôi trồng thủy sản và rừng ngập nước (trồng tràm).
+ Địa hình đồi núi thấp: Vùng này có tổng diện tích khoảng 6.330 ha, chiếm 17,81% diện tích tự nhiên của toàn thị xã, phân bố ở các phường, xã: An Phú, Nhơn Hưng, Thới Sơn, Nhà Bàng, An Cư, An Hảo, Tân Lợi, Núi Voi. Độ cao địa hình >+30 m so với mực nước biển, trong đó, ngọn núi cao nhất là núi Cấm với đỉnh cao khoảng 710 m. Các ngọn núi khác phân bố rãi rác giống như dạng đồi độc lập với độ cao trung bình khoảng 100 m. Thành phần của các ngọn núi này chủ yếu là đá có lẫn cát. Vùng này có tiềm năng khoáng sản, vật liệu xây dựng, phù hợp cho việc phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng với nhiều đồi núi, danh thắng đẹp.
+ Địa hình đồng bằng nghiêng ven chân núi: Tổng diện tích vùng này khoảng 8.953 ha, chiếm khoảng 25,19% diện tích tự nhiên, phân bố ở các phường, xã: Văn Giáo, Vĩnh Trung, An Cư, Chi Lăng. Được hình thành từ quá trình rửa trôi đất cát trên núi, có cao trình từ 5 – 30 m so với mực nước biển và nghiêng dần ra xung quanh (từ vài trăm mét đến vài cây số). Trừ một số nơi ven chân núi có dạng đồi lượn sóng, độ dốc bình quân từ 30 – 80, còn phần lớn đã được san bằng để canh tác lúa nương. Vùng này có khả năng trồng cây ăn trái, trồng lúa đặc sản và phát triển trang trại chăn nuôi đàn gia súc.
- Khí hậu:
Thị xã Tịnh Biên nằm trong vùng có đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô, có nền nhiệt cao và ổn định, lượng mưa nhiều và phân bổ theo mùa.
Nhiệt độ trung bình hàng năm khá cao và ổn định khoảng 27,5 °C. Biên độ nhiệt giữa các tháng nóng nhất và lạnh nhất từ 2 – 30C. Nhìn chung không có sự khác biệt lớn so với những nơi khác trong tỉnh và khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Đây là một điều kiện khá thuận lợi để thị xã phát triển nông nghiệp. Nhiệt độ trung bình cao nhất trong năm (khoảng tháng 4) là 28,3 °C. Nhiệt độ trung bình thấp nhất trong năm (khoảng tháng 1) là 25,5 °C.
Tổng số ngày mưa nhiều trung bình trong năm khoảng 128 ngày với lượng mưa bình quân 1.478 mm nhưng phân bố không đều, chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11 với lượng mưa chiếm khoảng 90% so với tổng lượng mưa của năm. Các tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 7 – 8 – 9 (lượng mưa chiếm hơn 1/3 tổng lượng mưa cả năm). Mùa mưa thường trùng với mùa nước nổi hàng năm nên khu vực đồng bằng của thị xã thường bị ngập lụt. Mùa khô bắt đầu từ tháng 12 và kéo dài đến tháng 4 năm sau với lượng mưa chiếm khoảng 10% so với tổng lượng mưa của năm. Các tháng có lượng mưa thấp nhất là tháng 1 – 2 – 3 với lượng mưa chiếm khoảng 1% (hầu như không có mưa). Đây là đặc điểm điển hình cho tính khô hạn của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Chế độ thủy văn của thị xã Tịnh Biên chịu ảnh hưởng chủ yếu từ chế độ bán nhật triều của sông Hậu. Nguồn nước mặt được đưa từ sông Hậu vào địa bàn thị xã thông qua các tuyến kênh Cấp I chạy ngang địa bàn như kênh Vĩnh Tế, kênh Trà Sư, … và phân phối lại cho các tuyến kênh cấp II, cấp III, kênh mương nội đồng, phục nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của nhân dân ở các xã thuộc khu vực đồng bằng.
Hàng năm vào mùa mưa, lượng nước từ trên núi chảy xuống, kết hợp với lượng nước từ thượng nguồn sông Mê Kông đổ về gây ngập tràn phần lớn diện tích đồng bằng của thị xã từ tháng 8 đến tháng 10, ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Tuy nhiên, mùa nước nổi cũng có mặt tích cực, mùa nước đã mang lại nguồn phù sa và vệ sinh đồng ruộng, cải thiện chất lượng đất, mang lại nguồn lợi thủy sản và tạo công ăn việc làm cho một bộ phận nông dân trong mùa nước nổi.
- Tài nguyên thiên nhiên:
+ Tài nguyên đất: Trên địa bàn thị xã có nhiều loại đất, chủ yếu gồm đất cát núi và đất phù sa.
+ Tài nguyên sinh vật: Trên địa bàn thị xã có rừng tràm Trà Sư (thuộc địa bàn xã Văn Giáo) với nhiều loài động vật và thực vật phong phú.
3.3. Giao thông:
Toàn thị xã có 316,5 km đường giao thông, trong đó:
+ 2 tuyến quốc lộ: Quốc lộ 91, N1.
+ 4 tuyến đường tỉnh:ĐT 945, ĐT 948, ĐT 949 (Hương lộ 17 – đang trong quá trình chờ nâng cấp), ĐT 955A,
+ 5 tuyến đường thị xã.
+ 23 tuyến đường xã, liên xã.
Mạng lưới giao thông đảm bảo thông suốt 4 mùa, từ nội địa ra biên giới gắn với tuyến quốc lộ 2 của Vương quốc Campuchia; và kết nối các trung tâm lớn trong vùng từ thành phố Cần Thơ – Long Xuyên – Châu Đốc – Hà Tiên (Kiên Giang), là địa bàn trung chuyển hàng hóa thuận lợi trong vận chuyển hàng hóa, giao thương và tham quan các danh lam thắng cảnh trong vùng, kể cả tuyến đường lên núi Cấm.
THAM KHẢO THÊM: