Thành phố Bến Tre là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật của tỉnh Bến Tre, nằm ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. Đây là một đô thị loại II trực thuộc tỉnh, được nâng cấp từ thị xã Bến Tre vào năm 2009. Dưới đây là bài viết về Bản đồ, các xã phường thuộc thành phố Bến Tre (Bến Tre). Xin mời bạn đọc theo dõi.
Mục lục bài viết
1. Bản đồ hành chính thành phố Bến Tre (Bến Tre):
LƯU Ý: TRÊN ĐÂY LÀ BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH CŨ CỦA THÀNH PHỐ BẾN TRE
Ngày 1 tháng 2 năm 2020, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 856/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Bến Tre. Theo đó:
-
Thành lập phường An Hội trên cơ sở 3 phường: 1, 2, 3.
-
Sáp nhập xã Mỹ Thành vào xã Bình Phú.
Thành phố Bến Tre có 8 phường và 6 xã.
Ngày 24 tháng 10 năm 2024, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 1237/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2023 – 2025 (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 12 năm 2024). Theo đó, sáp nhập Phường 4 và Phường 5 vào phường An Hội.
Thành phố Bến Tre có 6 phường và 6 xã như hiện nay.
2. Có bao nhiêu xã phường thuộc thành phố Bến Tre (Bến Tre)?
Thành phố Bến Tre có 12 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 6 phường và 6 xã.
Số thứ tự | Danh sách xã, phường |
1 | Phường 6 |
2 | Phường 7 |
3 | Phường 8 |
4 | Phường An Hội |
5 | Phường Phú Khương |
6 | Phường Phú Tân |
7 | Xã Bình Phú |
8 | Xã Mỹ Thạnh An |
9 | Xã Nhơn Thạnh |
10 | Xã Phú Hưng |
11 | Xã Phú Nhuận |
12 | Xã Sơn Đông |
3. Giới thiệu khái quát về thành phố Bến Tre (Bến Tre):
* Vị trí địa lý:
Thành phố Bến Tre cách thành phố Hồ Chí Minh 86 km, cách thành phố Mỹ Tho 15 km, cách thành phố Cần Thơ 114 km. Thành phố Bến Tre là nơi có Quốc lộ 60 đi qua để đi đến các tỉnh Vĩnh Long, Trà Vinh, Sóc Trăng. Đây là tuyến giao thông huyết mạch dọc biển Đông, có ý nghĩa quan trọng về an ninh quốc phòng, hình thành tuyến phòng thủ ven biển. Là một mắt xích quan trọng trong việc nối kết chuỗi các đô thị Thành phố Hồ Chí Minh – Long An – Tiền Giang – Bến Tre – Trà Vinh – Vĩnh Long. Thành phố có hình tam giác, có vị trí địa lý như sau:
-
Phía Bắc và Đông tiếp giáp với huyện Châu Thành
-
Phía Nam tiếp giáp với huyện Giồng Trôm
-
Phía Tây tiếp giáp với sông Hàm Luông, ngăn cách với huyện Mỏ Cày Bắc
* Diện tích, dân số:
Thành phố Bến Tre có tổng diện tích đất tự nhiên hơn 70,60 km² và dân số khoảng 124.560 người (năm 2019),trong đó thành thị có 63.400 người (50,90%), nông thôn có 61.160 người (49,10%).Mật độ dân số đạt khoảng 1.764 người/km².
* Địa hình:
Thành phố Bến Tre có địa hình tương đối bằng phẳng với hệ thống kênh rạch chằng chịt có khuynh hướng thấp dần từ hướng Tây Bắc xuống Đông Nam. Cao độ trung bình so với mực nước biển từ 0,7 – 1,6m và là vùng đất nổi phù sa trên nền đất thấp được bao bọc bởi sông Hàm Luông về phía Tây, sông Bến Tre về phía Nam, kênh Chẹt Sậy về phía Đông.
Thành phố được chia làm 3 vùng địa hình khác nhau, các xã vùng thấp tập trung ở các khu vực như: Phường 7 và các xã: Bình Phú, Mỹ Thạnh An, Nhơn Thạnh, Phú Hưng,… thường xuyên bị nước ngập khi thuỷ triều lên xuống, đất đai vùng trung bình thuộc khu vực ngoại ô thành phố Bến Tre có độ cao từ 0,97 – 1,30m so với mực nước biển.
Các khu vực vùng cao thuộc phường An Hội, dọc theo các trục lộ giao thông lớn và một số nơi đất giồng thuộc xã Phú Hưng có cao độ trung bình từ 1,30 – 1,60m so với mặt nước biển.
* Khí hậu:
Thành phố Bến Tre chịu ảnh hưởng chung của tỉnh Bến Tre, mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa quanh năm nóng ẩm và chịu ảnh hưởng của Biển Đông. Khí hậu chia thành 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô (nắng):
+ Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam.
+ Mùa khô (nắng) từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
Theo Niên giám Thống kê năm 2020 của tỉnh Bến Tre, các số liệu về khí hậu như sau:
+ Nhiệt độ bình quân là 27,9°C cao hơn so với thời điểm năm 2015 là 27,5°C. Nhiệt độ bình quân cao nhất 30,3°C vào tháng 5. Nhiệt độ bình quân thấp nhất 26,7°C vào tháng 12.
+ Độ ẩm không khí trung bình: Độ ẩm bình quân năm 2020 khá lớn khoảng 80%. Độ ẩm cao nhất vào tháng 6 khoảng 88%. Độ ẩm thấp nhất vào tháng 2 khoảng 71%.
+ Nắng: Tổng số giờ nắng năm 2020 là 2.565,1 giờ, thấp hơn so với thời điểm năm 2015 là 2.702 giờ. Tháng có số giờ nắng cao nhất là tháng 3 là 288 giờ. Tháng có số giờ nắng thấp nhất là tháng 10 là 117,4 giờ.
+ Gió và hướng gió: Hướng gió thịnh hành trong năm theo 2 hướng chính là: Đông – Đông Bắc và Tây – Tây Nam.
-
Gió mùa Tây Nam xuất hiện trong mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11. Sức gió mạnh nhất vào khoảng 24 m/s.
-
Gió mùa Đông Bắc xảy ra từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, là loại gió tác động nhiều nhất trong mùa khô ở Bến Tre nói chung và thành phố Bến Tre nói riêng, tốc độ gió bình quân từ 1 – 1,8 m/s, mạnh nhất từ 7 – 14 m/s. Gió làm nước triều dâng, đẩy mặn xâm nhập sâu hơn vào nội địa làm cho các sông lớn của thành phố Bến Tre bị nhiễm mặn, gây ảnh hưởng đến cây trồng cũng như nước sinh hoạt.
+ Mưa: Tổng lượng mưa năm 2020 là 1.663 mm. Các tháng 2 và tháng 3 không có mưa. Lượng mưa cao nhất trong năm là 368 mm vào tháng 10.
+ Lượng bốc hơi: Những tháng trong mùa khô nắng nhiều, độ ẩm không khí thấp nên lượng bốc hơi tăng. Trong đó, lượng bốc hơi mạnh nhất vào tháng 2 là 3,8 mm/ngày. Vào mùa mưa, lượng bốc hơi giảm rõ rệt còn 3,0 – 3,2 mm/ngày, tháng bốc hơi thấp nhất là tháng 10 là 2,2 mm/ngày.
* Thủy văn:
Thành phố Bến Tre có 2 con sông lớn chảy qua:
+ Sông Hàm Luông: có chiều dài khoảng 72 km, đoạn chảy qua địa bàn thành phố Bến Tre có chiều dài khoảng 7,8 km, là con sông lớn nằm trọn vẹn trong địa giới tỉnh Bến Tre. Lòng sông rộng và sâu, chịu chi phối mạnh bởi lũ thượng nguồn sông Mê Kông và thủy triều biển Đông. Lưu lượng nước vào mùa mưa là 3.360 m³/s và mùa khô giảm mạnh còn 829 m³/s.
+ Sông Bến Tre: có chiều dài khoảng 30 km, đoạn chảy qua thành phố Bến Tre dài khoảng 8,2 km, từ trung tâm Cù lao Bảo (Tân Hào – Giồng Trôm), một nhánh nối với kênh Chẹt Sậy qua sông Ba Lai, một nhánh qua thành phố Bến Tre, đổ ra sông Hàm Luông. Đây là tuyến giao thông thủy quan trọng của tỉnh, nối sông Hàm Luông và sông Tiền.
4. Quy hoạch sử dụng đất đến 2030 của thành phố Bến Tre (Bến Tre):
Ngày 17/3/2023, UBND tỉnh Bến Tre ban hành Quyết định số 525/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến 2030, thành phố Bến Tre.
Theo quyết định, diện tích đất được phân bổ trong thời kỳ quy hoạch của thành phố Bến Tre được xác định với các loại đất như sau:
-
Đất nông nghiệp: 3.759,00ha
-
Đất phi nông nghiệp: 3.302,89ha
Vị trí và diện tích các khu vực chuyển quy hoạch được thể hiện trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến 2030 thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre. Ngoài ra, cũng có một phần diện tích được quy hoạch các phường trung tâm như 6, 7, 8, An Hội, Phú Khương, Phú Tân đến 2030.
Trước đó, UBND tỉnh Bến Tre cũng đã phê duyệt quy hoạch các phân khu đô thị 1, 2, 3 thuộc thành phố Bến Tre, Theo đó, quy hoạch sử dụng đất phân khu đô thị nói trên cũng được xác định theo bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến 2030, TP. Bến Tre.
Phương án quy hoạch sử dụng đất thành phố Bến Tre được UBND tỉnh Bến Tre phê duyệt là căn cứ pháp lý quan trọng để thực hiện giao đất, cho thuê đất và đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn.
THAM KHẢO THÊM: