Quang Bình không chỉ là một trung tâm giao thông quan trọng của tỉnh Hà Giang mà còn là nơi sôi động với hoạt động sản xuất, một điểm đến hấp dẫn cho những ai muốn khám phá văn hóa đặc sắc và cảnh quan núi rừng hùng vĩ của Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về Quang Bình, bạn đọc hãy theo dõi bài viết: Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Quang Bình (Hà Giang).
Mục lục bài viết
1. Bản đồ hành chính huyện Quang Bình (Hà Giang):
Huyện Quang Bình là một huyện miền núi thuộc tỉnh Hà Giang, Việt Nam, nằm ở phía Tây Nam của tỉnh. Huyện có vị trí địa lý:
-
Phía Đông giáp huyện Bắc Quang.
-
Phía Tây giáp huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
-
Phía Nam giáp huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
-
Phía Bắc giáp huyện Hoàng Su Phì và huyện Xín Mần.
Quang Bình có diện tích khoảng 791,78 km² và dân số vào năm 2019 là 61.711 người với mật độ dân số là 78 người/km². Huyện được thành lập vào ngày 1 tháng 12 năm 2003, từ việc điều chỉnh diện tích tự nhiên và dân số của các xã thuộc huyện Bắc Quang và Hoàng Su Phì. Khu vực này là một trung tâm giao thông quan trọng, kết nối giao thương giữa tỉnh Hà Giang với các tỉnh Lào Cai và Yên Bái, đồng thời cũng là nơi có nhiều hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ sôi động, đặc biệt là ở thị trấn Yên Bình.
2. Huyện Quang Bình (Hà Giang) có bao nhiêu xã, phường?
Hiện nay, huyện Quang Bình có 15 đơn vị hành chính, bao gồm 1 thị trấn là Yên Bình, đóng vai trò là huyện lỵ và 14 xã.
STT | Danh sách xã, phường thuộc huyện Quang Bình (Hà Giang) |
1 | Thị trấn Yên Bình (huyện lỵ) |
2 | Xã Bản Rịa |
3 | Xã Bằng Lang |
4 | Xã Hương Sơn |
5 | Xã Nà Khương |
6 | Xã Tân Bắc |
7 | Xã Tân Nam |
8 | Xã Tiên Nguyên |
9 | Xã Tiên Yên |
10 | Xã Vĩ Thượng |
11 | Xã Xuân Giang |
12 | Xã Xuân Minh |
13 | Xã Yên Hà |
14 | Xã Yên Thành |
15 | Xã Tân Trịnh |
3. Các yếu tố tự nhiên của huyện Quang Bình (Hà Giang):
Địa hình:
Huyện Quang Bình thuộc vùng thấp của tỉnh Hà Giang, chia làm 3 loại hình cơ bản như: Địa hình đồi núi cao (trung bình từ 1000 đến 1200 m), dạng lượn sóng; địa hình đồi núi thoải (trung bình từ 1000 đến 1200 m), có dạng đồi núi bát úp hoặc lượn sóng; địa hình thung lũng (gồm các dải đất bằng thoải và những cánh đồng ven sông suối).
Khí hậu:
Huyện Quang Bình của tỉnh Hà Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc trưng là sự ảnh hưởng của gió mùa. Nhiệt độ trung bình hàng năm ở đây là khoảng 22.5°C và lượng mưa trung bình từ 3.500 đến 4.000 mm mỗi năm, tạo nên khí hậu khá ẩm ướt, đặc biệt là trong mùa mưa.
Tuy nhiên, do địa hình đa dạng với nhiều dãy núi cao và thung lũng sâu, khí hậu tại các khu vực khác nhau trong huyện có thể có những biến đổi khá lớn. Ví dụ, các khu vực cao nguyên như Đồng Văn có thể sẽ lạnh hơn và khô ráo hơn so với các thung lũng. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người dân mà còn tác động đến các hoạt động nông nghiệp và du lịch trong khu vực.
Mùa đông ở Quang Bình thường khá lạnh, đặc biệt là vào ban đêm, khi nhiệt độ có thể giảm xuống dưới 0°C. Trong khi đó, mùa hè lại mang lại cái nóng oi bức, nhiệt độ có thể lên tới trên 30°C vào ban ngày. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm cũng như giữa các mùa là một trong những đặc điểm nổi bật của khí hậu nơi đây.
Bên cạnh đó, khí hậu Quang Bình cũng tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loại cây trồng đặc sản như lúa nếp, ngô và các loại cây ăn quả. Đối với du khách, khí hậu Quang Bình mang lại cơ hội trải nghiệm sự thay đổi của thiên nhiên qua từng mùa, từ sự tươi mát của mùa xuân, cái nóng của mùa hè, sự mát mẻ của mùa thu, cho tới cái lạnh của mùa đông. Đây là những yếu tố làm nên sức hút đặc biệt của Quang Bình đối với du lịch, bên cạnh vẻ đẹp hùng vĩ của núi rừng và sự thân thiện của người dân nơi đây.
Tài nguyên:
-
Tài nguyên khoáng sản:
Huyện Quang Bình hiện nay có nguồn tài nguyên như mỏ chì, kẽm, mê ka, quặng sét vàng sa khoáng, nguồn vật liệu cát, sỏi, đá xanh.
-
Tài nguyên đất:
Diện tích đất tự nhiên của huyện Quang Bình là 79.188,04 héc ta với nhiều loại đất phân bố ở các dạng địa hình khác nhau kết hợp với sự phân hóa của khí hậu nên có điều kiện để quy hoạch khai thác phát triển sản xuất nông – lâm nghiệp chuyên canh theo hướng hàng hóa, là cơ sở để xây dựng nên những thương hiệu hàng hóa nổi tiếng của quê hương Quang Bình.
Ở các xã có địa hình núi cao như: Xuân Minh, Tân Bắc, Tân Trịnh, Tiên Nguyên, Yên Thành, Bản Rịa,… là những vùng thuận lợi cho phát triển chăn nuôi đại gia súc, trồng cây lâm nghiệp, cây dược liệu và phát triển chè Shan Tuyết,… Thương hiệu chè Tiên Nguyên, Xuân Minh đã từng bước khẳng định và tìm được chỗ đứng trên thị trường.
-
Tài nguyên rừng:
Diện tích rừng nguyên sinh với thảm thực vật tương đối phong phú, đa dạng, gồm nhiều loài động vật, thực vật quý hiếm như: Gỗ trai, nghiến, đinh, sến,… có tác dụng bảo vệ môi trường sinh thái chống xói mòn sạt lở, đồng thời còn có thể phát triển hoạt động du lịch sinh thái, là điểm đến hấp dẫn, tuyệt vời đối với những người yêu thích thiên nhiên.
Diện tích rừng trồng (rừng kinh tế) phát triển tương đối mạnh, góp phần quan trọng trong việc cung cấp, nguồn nguyên liệu đầu vào cho công nghiệp giấy và vật liệu xây dựng.
Ở các xã, thị trấn vùng thấp như Yên Bình, Bằng Lang, Xuân Giang, Yên Hà, Hương Sơn, Tiên Yên, Vĩ Thượng và phần đồi núi thấp của các xã vùng cao địa hình có dạng đồi núi bát úp hoặc lượn sóng tương đối thuận lợi cho phát triển các loại cây công nghiệp, cây ăn quả (cam, quýt) với quy mô lớn.
-
Tài nguyên nước:
Quang Bình có nguồn nước mặt khá dồi dào thông qua hệ thống sông suối gồm hai con sông chính là sông Chừng (Sông con 2) và sông Bạc. Có nhiều suối nhỏ phân bố tương đối đồng đều ở các xã, thị trấn, rất thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản, xây dựng các công trình thủy lợi, cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và xây dựng các nhà máy thủy điện phục vụ sản xuất sinh hoạt của nhân dân.
4. Top địa điểm chiêm ngưỡng vẻ đẹp Quang Bình (Hà Giang):
Làng nghề dệt thổ cẩm dân tộc Pà Thẻn, thôn My Bắc, xã Tân Bắc:
Dân tộc Pà Thẻn ở Quảng Bình Hà Giang sở hữu độc quyền những mẫu hoa văn vô cùng độc lạ và phong phú, được bảo lưu và lưu truyền từ đời này sang đời khác, lưu trên khăn, gấu áo, khuỷu tay áo, phần ngực áo, eo lưng và thân váy.
Và một trong những “bí quyết” thu hút du khách chính là hình ảnh các chàng trai, cô gái người Tày, Pà Thẻn hiền lành và duyên dáng, mặc trang phục dân gian biểu diễn trong các hoạt động văn hóa dân gian. Từ đó, giúp du khách cảm nhận được hơi ấm của đất trời và tình người của người dân nơi đây. Chính từ những đặc sắc, không nơi nào có trong hoạt động văn hóa du lịch cộng đồng mà thôn My Bắc và thôn Chì đã nổi tiếng với du khách thập phương.
Làng nghề dệt thổ cẩm dân tộc Tày thôn Trung, xã Xuân Giang:
Làng nghề dệt thổ cẩm dân tộc Tày ở Hợp tác xã thôn Trung, xã Xuân Giang cũng có lịch sử lâu đời. Đây là thôn trung tâm của xã, nơi có hơn 100 hộ dân sinh sống, trong đó khoảng 90% là người dân tộc Tày. Mùa nông nhàn, các hộ gia đình thường tổ chức dệt thổ cẩm truyền thống để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và trao đổi hàng hóa ở chợ. Những năm gần đây, nghề dệt thổ cẩm không chỉ phục vụ nhu cầu sinh hoạt của các gia đình mà còn phục vụ cả khách du lịch.
Làng nghề chế biến chè Shan tuyết tại thôn Nậm Chàng, Xuân Minh:
Thôn Nậm Chàng, xã Xuân Minh, là làng nghề sản xuất, chế biến chè Shan Tuyết từ lâu đời. Cả thôn có gần 50 hộ và chỉ có một dân tộc Dao. Nơi đây có điều kiện tự nhiên, khí hậu thích hợp cho cây chè Shan Tuyết phát triển, cho ra loại chè nguyên chất thơm ngon với những đặc tính độc đáo chỉ có thể tìm thấy ở những vùng núi cao.
THAM KHẢO THÊM: