Lập Thạch là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Vĩnh Phúc. Dưới đây là bài viết về chủ đề: Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Lập Thạch (Vĩnh Phúc) với những thông tin chi tiết về bản đồ hành chính cũng như tình hình phát triển kinh tế, xã hội mời các bạn đọc theo dõi.
Mục lục bài viết
1. Bản đồ hành chính của huyện Lập Thạch (Vĩnh Phúc):
2. Huyện Lập Thạch (Vĩnh Phúc) có bao nhiêu xã phường?
Huyện Lập Thạch hiện có 20 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 2 thị trấn và 18 xã.
STT | Các xã phường thuộc huyện Lập Thạch (Vĩnh Phúc) |
1 | Thị trấn Lập Thạch |
2 | Thị trấn Hoa Sơn |
3 | Xã Bàn Giản |
4 | Xã Đình Chu |
5 | Xã Hợp Lý |
6 | Xã Liễn Sơn |
7 | Xã Quang Sơn |
8 | Xã Thái Hòa |
9 | Xã Triệu Đề |
10 | Xã Văn Quán |
11 | Xã Xuân Hòa |
12 | Xã Bắc Bình |
13 | Xã Đồng Ích |
14 | Xã Liên Hòa |
15 | Xã Ngọc Mỹ |
16 | Xã Sơn Đông |
17 | Xã Tiên Lữ |
18 | Xã Tử Du |
19 | Xã Vân Trục |
20 | Xã Xuân Lôi |
3. Đặc trưng địa lý của huyện Lập Thạch (Vĩnh Phúc):
- Vị trí địa lý
Lập Thạch là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Vĩnh Phúc, cách tỉnh lỵ Vĩnh Yên khoảng 20 km. Vị trí địa lý của huyện nằm trong khoảng từ 105°30′ đến 105°45′ kinh độ Đông và từ 21°10′ đến 21°30′ vĩ độ Bắc. Vị trí cụ thể của huyện Lập Thạch như sau:
+ Phía Bắc giáp huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang và dãy núi Tam Đảo.
+ Phía Đông giáp huyện Tam Đảo và huyện Tam Dương.
+ Phía Tây giáp huyện Sông Lô và thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ.
+ Phía Nam giáp huyện Vĩnh Tường và một phần tỉnh Phú Thọ.
Huyện Lập Thạch có tổng diện tích tự nhiên là 173,10 km².
- Địa hình
Lập Thạch có địa tầng rất cổ, đặc biệt là khu vực xung quanh núi Sáng và các xã Quang Sơn, Hợp Lý, Bắc Bình, Liễn Sơn, nằm ở hữu ngạn sông Phó Đáy với diện tích hàng chục km² có tuổi địa tầng thuộc đại nguyên sinh. Điều này cho thấy huyện Lập Thạch nằm trên một nền địa chất rất vững chắc và cổ xưa, nơi trẻ nhất cũng đã có tuổi đời hơn 200 triệu năm. Địa hình huyện còn có hai thành tạo magma xâm nhập đáng kể là khối núi Sáng và các khối núi khác nằm hai bên bờ sông Phó Đáy.
Địa bàn huyện có thể chia thành ba tiểu vùng:
+ Tiểu vùng miền núi: Bao gồm 9 xã, thị trấn (Quang Sơn, Ngọc Mỹ, Hợp Lý, Bắc Bình, Vân Trục, Xuân Hòa, Thái Hòa, Liễn Sơn, TT Hoa Sơn) với tổng diện tích tự nhiên là 93,73 km², chiếm 54,15% diện tích tự nhiên toàn huyện. Địa hình tiểu vùng này thường bị chia cắt bởi độ dốc khá lớn (từ cấp II đến cấp IV), hướng dốc chính từ Bắc xuống Nam. Độ cao trung bình so với mực nước biển từ 200-300 m. Đất đai tiểu vùng này có độ phì khá, thích hợp cho phát triển rừng, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây lâm nghiệp và chăn nuôi gia súc.
+ Tiểu vùng trũng ven sông: Bao gồm 3 xã (Sơn Đông, Triệu Đề, Đồng Ích), với tổng diện tích tự nhiên 27,94 km², chiếm 16,14% diện tích tự nhiên toàn huyện. Tiểu vùng này đa phần là đất lúa 1 vụ, thường bị ngập úng vào mùa mưa, thích hợp cho việc vừa cấy lúa vừa nuôi trồng thủy sản.
+ Tiểu vùng giữa: Bao gồm 8 xã thị trấn (TT Lập Thạch, Liên Hòa, Bàn Giản, Xuân Lôi, Tử Du, Tiên Lữ, Đình Chu, Văn Quán), với tổng diện tích tự nhiên 51,43 km², chiếm 29,71% diện tích tự nhiên toàn huyện. Địa hình tiểu vùng này thường có một số ít đồi thấp xen lẫn với đồng ruộng, độ dốc cấp II đến cấp III. Tiểu vùng này đất trồng cây hàng năm (lúa, màu) chiếm chủ yếu, do vậy đây là vùng chủ lực sản xuất lương thực cũng như rau màu hàng hóa để phục vụ nội huyện và các địa phương lân cận.
Địa hình Lập Thạch khá phức tạp, thấp dần từ Bắc xuống Nam, ruộng đất xen kẽ những dãy đồi thấp. Độ cao phổ biến từ 11-30 m, là huyện thuộc vùng núi thấp, có nhiều sông suối. Địa hình bị chia cắt đa dạng, dốc dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
- Khí hậu, thời tiết
Lập Thạch thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với nhiệt độ trung bình năm khoảng 22°C. Số giờ nắng trung bình trong năm là từ 1.450 đến 1.550 giờ. Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.500-1.800 mm. Độ ẩm trung bình khoảng 84%. Khí hậu ở Lập Thạch chia làm bốn mùa rõ rệt:
+ Mùa mưa: Gây úng lụt vùng trũng do nước từ các dãy núi lớn như Tam Đảo và từ sông Lô, sông Đáy trút vào đồng chiêm, nhiều khi tràn ngập ra cả đường liên huyện, liên xã, gây ngập lụt một số cụm dân cư tại các xã.
+ Mùa đông: Khí hậu khô hanh, thậm chí gây hạn hán tại nhiều vùng đồi núi trên địa bàn huyện.
- Tài nguyên nước, sông ngòi
+ Tài nguyên nước mặt: Phía Nam và phía Đông huyện Lập Thạch có sông Phó Đáy, ngăn cách huyện Vĩnh Tường và huyện Tam Dương với tổng lưu lượng khá lớn. Ngoài ra, huyện còn có hệ thống các ao hồ phục vụ cho hoạt động sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn. Tuy nhiên, lượng nước chủ yếu tập trung vào mùa mưa, mùa khô chỉ chiếm 10% tổng lượng dòng chảy.
+ Tài nguyên nước ngầm: Theo đánh giá của nhiều chuyên gia và qua điều tra ở một số xã, nguồn nước ngầm của huyện rất hạn chế, trữ lượng không lớn và sâu, hàm lượng ion canxi và ôxit sắt trong nước ngầm tương đối lớn, do đó việc khai thác rất khó khăn.
+ Đánh giá tài nguyên nước: Nguồn nước của huyện được đánh giá là phong phú, dồi dào, tuy nhiên phân bố không đều trong năm. Vào mùa khô vẫn có thời điểm thiếu nước. Để đảm bảo hài hoà nguồn nước cho phát triển kinh tế, cần quan tâm xây dựng thêm những công trình điều tiết và có biện pháp khai thác nước ngầm bổ sung để đảm bảo cho sản xuất và sinh hoạt.
- Tài nguyên khoáng sản
Trên địa bàn huyện có các loại khoáng sản sau:
+ Nhóm khoáng sản nhiên liệu: Có than bùn ở Văn Quán đã được khai thác làm phân bón và chất đốt.
+ Nhóm khoáng sản kim loại: Bao gồm barit, đồng, vàng, thiếc, sắt đã được phát hiện trên địa bàn.
+ Nhóm vật liệu xây dựng: Bao gồm cát sỏi lòng sông Phó Đáy thuộc loại thạch anh, silic có độ cứng cao, độ bám dính liên kết tốt; cát sỏi bậc thềm ở vùng Văn Quán, Xuân Lôi, Triệu Đề có trữ lượng lớn. Tuy nhiên, cát sỏi này vẫn còn bị lẫn sét, bột, không tốt như ở lòng sông nên chưa được khai thác; đá xây dựng ở Quang Sơn.
4. Tình hình kinh tế – xã hội của huyện Lập Thạch (Vĩnh Phúc):
Năm 2023, huyện Lập Thạch đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế và xã hội. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện đạt 5,57%, là một con số ấn tượng trong bối cảnh nhiều thách thức và biến động. Vốn đầu tư công được giải ngân đạt trên 95%, cho thấy sự quản lý hiệu quả và quyết tâm cao trong việc thực hiện các dự án đầu tư phát triển. Thu nhập bình quân đầu người của huyện cũng đã tăng lên 61 triệu đồng/người/năm, tăng gần 4 triệu đồng/người/năm so với năm 2022, phản ánh sự cải thiện rõ rệt trong đời sống của người dân.
- Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế của huyện tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp – xây dựng và dịch vụ. Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển bền vững mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới cho người dân địa phương. Các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng chiếm vai trò quan trọng, đóng góp lớn vào ngân sách huyện.
- Giáo dục và Đào tạo
Huyện Lập Thạch đã đầu tư mạnh mẽ vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo, với hệ thống trường lớp đáp ứng tốt nhu cầu dạy và học. Năm 2023, toàn huyện có 45/63 trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia, chiếm tỷ lệ 71,4%. Đội ngũ giáo viên được củng cố và nâng cao trình độ, với tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn rất cao. Chất lượng giáo dục tiếp tục được duy trì ổn định. Trong năm học 2022 – 2023, huyện Lập Thạch xếp thứ 4 toàn tỉnh về chất lượng giải thi học sinh giỏi lớp 9 và xếp thứ 3 toàn tỉnh về điểm sàn thi vào lớp 10 THPT.
- Đào tạo nghề và giải quyết việc làm
Công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm được huyện quan tâm đặc biệt. Năm 2023, toàn huyện đã tạo việc làm mới cho 2.215 lao động, đạt 105% kế hoạch đề ra. Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm còn 1,41% và tỷ lệ hộ cận nghèo giảm còn 1,91%. 100% các đối tượng thuộc hộ nghèo đều được cấp thẻ bảo hiểm y tế và được hỗ trợ vay vốn thoát nghèo với tổng số tiền trên 80 tỷ đồng.
- Chăm sóc sức khỏe và an sinh xã hội
Công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân ngày càng được chú trọng. Các chương trình y tế quốc gia đều được triển khai thực hiện và cơ bản đạt chỉ tiêu kế hoạch. Điều này giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khỏe của người dân trên địa bàn huyện.
THAM KHẢO THÊM: