Huyện Cầu Kè nằm ở phía tây của tỉnh Trà Vinh, nằm cách thành phố Trà Vinh khoảng 40 km về phía tây và cách trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 230 km. Hiện nay huyện Cầu Kè có diện tích 245 km2. Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Cầu Kè (Trà Vinh) mới nhất hiện nay.
Mục lục bài viết
1. Bản đồ huộc huyện Cầu Kè (Trà Vinh):
Bản đồ hành chính huyện Cầu Kè (Trà Vinh) được thể hiện như sau:
2. Các xã phường thuộc huyện Cầu Kè (Trà Vinh):
Huyện Cầu Kè (Trà Vinh) có 11 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 01 thị trấn và 10 xã, cụ thể như sau:
STT | Các xã phường thuộc huyện Cầu kè (Trà Vinh) |
1 | Thị trấn Cầu Kè |
2 | Xã An Phú Tân |
3 | Xã Châu Điền |
4 | Xã Hòa Ân |
5 | Xã Hòa Tân |
6 | Xã Ninh Thới |
7 | Xã Phong Phú |
8 | Xã Phong Thạnh |
9 | Xã Tam Ngãi |
10 | Xã Thạnh Phú |
11 | Xã Thông Hòa |
3. Điều kiện tự nhiên huyện Cầu Kè (Trà Vinh):
Vị trí địa lý:
- Huyện Cầu Kè nằm ở phía tây của tỉnh Trà Vinh, nằm cách thành phố Trà Vinh khoảng 40 km về phía tây và cách trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 230 km. Hiện nay huyện Cầu Kè có diện tích 245 km2.
- Huyện Cầu Kè (Trà Vinh) có vị trí địa lý như sau:
+ Phía đông giáp với huyện Càng Long.
+ Phía tây giáp với huyện Cù Lao Dung và huyện Kế Sách thuộc tỉnh Sóc Trăng.
+ Phía nam giáp với huyện Tiểu Cần.
+ Phía bắc giáp với huyện Trà Ôn và huyện Vũng Liêm thuộc tỉnh Vĩnh Long.
Nhìn chung, huyện Cầu Kè có vị trí khá thuận lợi trong việc giao lưu phát triển kinh tế – xã hội với những địa phương khác trong và ngoài tỉnh bằng đường thuỷ và đường bộ.
Địa hình:
Huyện Cầu Kè mang tính chất chung của vùng đồng bằng sông Cửu Long nên địa hình tương đối bằng phẳng, ngoài những giồng cát có địa hình cao đặc trưng (>1,8m). Dọc theo Sông Hậu thì lại có địa hình khá cao (cao ven sông) và thấp dần về hướng Đông (vào nội đồng).
Địa hình thấp nhất (0,4 – 0,6m) ở khu vực phía Đông Nam thuộc những địa bàn (Phong Thạnh, Phong Phú) và nằm rải rác ở những khu vực Đông Bắc (Thạnh Phú, Thông Hòa). Đặc biệt, có khu vực địa hình trũng thấp (<0,4m) ở ấp Sóc Kha (xã Hoà Ân) và Cây Gòn (xã Phong Thạnh).
Nhìn chung, địa hình huyện Cầu Kè thích hợp cho việc canh tác lúa, hoa màu và cây lâu năm. Tuy nhiên ở một số khu vực trũng thấp và gò cao cục bộ thường bị ngập úng, khô hạn.
Thủy văn:
Sông Cầu Kè là sông chạy qua khu vực trung tâm thị trấn, thuyền bè có trọng tải 20 – 30 tấn giao thông khá dễ dàng. Bề rộng của sông 20 – 24m, sâu 4m, chịu tác động chế độ bán nhật triều không đều trên biển Đông và mực nước đỉnh triều hàng tháng thay đổi từ 1,0 đến 1,4m.
Huyện Cầu Kè chịu ảnh hưởng triều sông Hậu với 21 km chiều dài nằm dọc bờ sông Hậu và hệ thống sông rạch chính đều được bắt nguồn từ sông Hậu như sông Bông Bót – Tổng Tồn – Bà Nghệ, rạch Tân Định. Ngoài ra, huyện Cầu Kè còn chịu ảnh hưởng triều của sông Cổ Chiên khá mạnh thông qua kênh Trà Ngoa ở phần đất xã Thạnh Phú.
Huyện chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều không đều ngày lên xuống 2 lần; mỗi tháng sẽ có 2 lần triều cường, sau ngày 01 và 15 âm lịch và 2 lần triều kém, sau ngày 7 và 23 âm lịch từ 2 – 3 ngày.
Khí hậu: khí hậu chia làm 02 mùa rõ rệt, mùa khô từ tháng 11 năm trước cho đến tháng 3 năm sau; mùa mưa là những tháng còn lại. Thời tiết thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp, nước từ sông MêKông đổ về mang theo phù sa bồi đắp ruộng đồng.
Tài nguyên du lịch:
Hoạt động du lịch phát triển, nhất là du lịch sinh thái kết hợp với lễ hội truyền thống. Đến Cầu Kè, khách du lịch sẽ có dịp tham quan nơi ngụ cư của những người Khmer. Các cuộc dâng bông, lễ hội hầu như diễn ra thường xuyên.
Huyện có nhiều tiềm năng về du lịch sinh thái của một vùng sông nước, nhất là những cồn dọc theo sông Hậu, có Cồn Tân Quy thuận lợi cho việc phát triển du lịch. Ngoài ra, huyện Cầu Kè còn có nhà bia tưởng niệm nữ anh hùng liệt sĩ Chị Nguyễn Thị Út còn gọi là Út Tịch
4. Tình hình phát triển toàn ngành của huyện Cầu Kè (Trà Vinh) hiện nay:
Huyện Cầu Kè (Trà Vinh) vào năm 2024 đã thực hiện tái cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực; so với 02 thời điểm năm 2020 và cuối năm 2023, tỷ trọng nông nghiệp của huyện từ 42,23% còn 35,03%; công nghiệp, xây dựng từ 28,26% lên 31,11%; dịch vụ từ 29,51% lên 33,86%; với thu nhập bình quân đầu người đạt 71,2 triệu đồng/năm (tăng 12,13 triệu đồng so năm 2020).
Toàn huyện hiện có 205 doanh nghiệp; giải quyết việc làm trên 12.405 lao động; trong đó, lĩnh vực chế biến nông sản, thực phẩm đã có 10 công ty đang hoạt động, quy mô sản xuất khoảng 17,2 triệu sản phẩm/năm, tạo việc làm cho 1.825 người lao động; ngành cơ khí sửa chữa, đóng tàu có 02 công ty đang hoạt động, quy mô sản xuất vào khoảng 200 sản phẩm/năm, tạo việc làm cho 195 lao động; giày da và đồ gia dụng hiện có 02 công ty đang hoạt động, quy mô sản xuất khoảng 4,1 triệu sản phẩm/năm, tạo việc làm cho 1.125 người lao động; may mặc có 12 DN và trên 20 cơ sở may; quy mô sản xuất khoảng 05 triệu sản phẩm/năm, tạo việc làm cho 5.100 người lao động.
Riêng về lĩnh vực ngành cơ khí sản xuất nông cụ phục vụ sản xuất và đồ gỗ có 47 doanh nghiệp vừa và nhỏ đang được hoạt động, quy mô sản xuất khoảng 15,2 triệu sản phẩm/năm, tạo việc làm cho 4.160 người lao động, góp phần đưa giá trị sản xuất ngành công nghiệp năm 2023 đạt 1.198,62 tỷ đồng (tăng gấp 3,6 lần so với năm 2015).
Ngoài cơ cấu lĩnh vực kinh tế, huyện đang tập trung chuyển đổi cây trồng theo hướng tập trung hàng hóa, mở rộng việc liên doanh, liên kết theo chuỗi giá trị và an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP. Đến cuối tháng 3/2024, huyện đã có 37 sản phẩm OCOP (tăng 28 sản phẩm so với năm 2020) của 23 chủ thể.
Các xã của huyện Cầu Kè đều có mô hình kiên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm chủ lực bền vững, như mô hình liên kết sản xuất lúa thương phẩm kết hợp sử dụng phân hữu cơ vi sinh ở những xã Phong Phú, Thông Hòa, Châu Điền, Hòa Tân; diện tích 393,4ha/556 hộ; có tới 90% diện tích sản xuất lúa ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới; doanh thu từ trồng lúa 167,3 triệu đồng/ha/năm, tăng lên 49,5 triệu đồng/ha/năm so với năm 2020. Bên cạnh đó, hình thành những vùng sản xuất hàng hóa, chuyên canh cây ăn trái an toàn, đáp ứng được yêu cầu xuất khẩu; doanh thu từ vườn cây ăn trái 350 triệu đồng/ha/năm, tăng 157,2 triệu đồng/ha/năm so với năm 2020.
Thực hiện Chương trình hành động số 20-CTr/HU, ngày 13/02/2018 của Ban Thường vụ Huyện ủy về “Về lãnh đạo phát triển một số cây trồng, vật nuôi chủ lực trên địa bàn tỉnh đến 2020, định hướng đến 2025”, huyện đã xây dựng Kế hoạch số 07/KH-UBND, ngày 15/3/2018 nhằm để định hướng sản xuất các loại cây trồng và vật nuôi chủ lực, phù hợp với quy hoạch chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp, quy hoạch sản phẩm chủ yếu cấp huyện và cấp xã; huyện định hướng phát triển 07 loại cây trồng chủ lực là lúa, cam, bưởi, xoài, nhãn, chuối, dừa; về chăn nuôi phát triển trong 03 loại vật nuôi chủ lực là heo, bò và gia cầm, về nuôi trồng thủy sản phát triển 03 mặt hàng chủ lực là tôm càng xanh, cá tra, cá lóc.
Thực hiện Quyết định số 1142/QĐ-TTg, ngày 02/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tỉnh Trà Vinh trong thời kỳ 2021 – 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; với mục tiêu là “Phát triển các ngành công nghiệp chế biến, may mặc, giày da và phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp tập trung, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hàng hóa an toàn” từ nay cho đến năm 2025, huyện Cầu Kè tập trung phát huy tối đa nội lực, tranh thủ ngoại lực để tiếp tục đầu tư, phát triển kinh tế; chủ động mời gọi, kết nối với các doanh nghiệp đến đầu tư sản xuất, kinh doanh trên địa bàn nhằm giải quyết việc làm, nâng cao nguồn thu nhập của người dân. Tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội quan trọng, nhất là tái cơ cấu toàn diện.
THAM KHẢO THÊM: