Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH25 cấp tiểu học là bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module TH25 thu hoạch về các kĩ thuật bổ trợ trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập ở tiểu học. Mời thầy cô cùng tham khảo chi tiết trong bài viết này.
Mục lục bài viết
1. Thời lượng của chương trình bồi dưỡng giáo viên được quy định như nào?
Theo quy định về bồi dưỡng thường xuyên, mỗi giáo viên khi hoàn thành bồi dưỡng thường xuyên phải đảm bảo thời lượng như sau:
Chương trình bồi dưỡng 01: Khoảng 01 tuần/năm học, tức là khoảng 40 tiết/năm học. Nhìn chung, giáo viên dạy chương trình này phải nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của lớp học phổ thông.
Chương trình bồi dưỡng 02: Khoảng 01 tuần/năm học hoặc khoảng 40 tiết/năm học, trong chương trình này giáo viên phải nâng cao kiến thức và kỹ năng chuyên biệt để đáp ứng nhiệm vụ phát triển giáo dục chung theo từng thời kỳ của từng nơi.
Chương trình bồi dưỡng 03: Khoảng 01 tuần/năm học hoặc khoảng 40 tiết/năm học, mục đích nhằm thúc đẩy sự phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm.
Lưu ý: Trong quá trình công tác, bồi dưỡng, mỗi giáo viên tự chọn những học phần phải nâng cao hàng năm, nhưng nhất thiết vào một thời điểm nhất định, theo nhu cầu phát triển phẩm chất, kỹ năng nghề nghiệp của con người. Thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ sư phạm của cơ sở giáo dục phổ thông bao gồm 03 chương trình đào tạo quy định tại Mục III của chương trình này.
Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ dạy học của địa phương và kế hoạch từng năm học, các cấp quản lý giáo dục có thể thay đổi thời lượng của chương trình đào tạo 01 và chương trình đào tạo 02 cho phù hợp nhưng không được thay đổi thời lượng của chương trình đào tạo 03 tiết đối với mỗi giáo viên phổ thông (đảm bảo 120 tiết/năm).
Căn cứ vào Chương trình bồi dưỡng 03, giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông tự lựa chọn những học phần phải học lên lớp hàng năm theo nhu cầu phát triển phẩm chất, kỹ năng nghề nghiệp của cá nhân, đảm bảo bền vững, phù hợp với yêu cầu.
Việc thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên sư phạm phổ thông được thực hiện hàng năm theo Quy chế giáo dục thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Nội dung của bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên bao gồm các nội dung gì?
2.1. Nội dung cơ bản:
Thông tư 17/2019/TT-BGDĐT cũng nêu rõ, thời gian đào tạo của Chương trình bồi dưỡng 1 và 2 có thể rút ngắn, nhưng không được rút ngắn thời gian bồi dưỡng của Chương trình 3.
Chương trình bồi dưỡng là chương trình bồi dưỡng gồm 15 mô đun cơ bản cho phép mỗi giáo viên lựa chọn một hoặc nhiều mô đun phù hợp để đảm bảo đào tạo đúng theo nhu cầu thực sự của mỗi cá nhân và chương trình đào tạo theo nhu cầu và dưới sự hướng dẫn của cơ sở giáo dục, đảm bảo thời gian đào tạo quy định.
2.2. Nội dung chi tiết:
Dưới đây chúng tôi xin giới thiệu các module để mọi người quan tâm có thể tham khảo:
– Với chủ đề về phẩm chất nhà giáo sẽ có 4 mô đun, đó là: Nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo trong bối cảnh hiện nay, xây dựng phong cách giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông trong tình hình hiện tại với hoàn cảnh phát triển kiến thức của họ.
– Với chủ đề về chuyên môn nghiệp vụ sẽ có 03 mô đun: Xây dựng kế hoạch giáo dục và dạy học theo sự phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; Sử dụng phương pháp giáo dục và dạy học để phát triển phẩm chất và năng lực học sinh; Kiểm tra và đánh giá học sinh trong cơ sở giáo dục phổ thông đến sự phát triển phẩm chất năng lực học sinh.
– Về chuyên đề Xây dựng môi trường giáo dục, gồm 04 mô đun: Tư vấn, hỗ trợ học sinh trong học tập và hoạt động giáo dục, Hình thành văn hóa học đường ở cơ sở giáo dục phổ thông, Thực hiện quyền dân chủ trong trường học ở phổ thông, Thực hiện và xây dựng trường học an toàn, Phòng chống bạo lực học đường trong trường phổ thông, cơ sở giáo dục.
– Chủ đề phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội bao gồm 05 mô đun, đó là: Tạo dựng mối quan hệ hợp tác với cha mẹ học sinh và các nhóm sở thích khác trong hoạt động giáo dục và dạy học, với học sinh các cơ sở giáo dục phổ thông.
– Hợp tác giữa nhà trường, gia đình và xã hội đồng thời thực hiện các hoạt động giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông; Phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội để học sinh các cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống.
– Nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ, tiếng dân tộc của giáo viên các cơ sở giáo dục phổ thông, ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng và khai thác các thiết bị công nghệ trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh trong nhà trường.
Ví dụ: Trong học phần Nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo, chủ đề được đề cập trong bối cảnh hiện nay của chương trình đào tạo là chất lượng nhà giáo. Căn cứ vào chủ đề của mô đun, khi soạn bài thu hoạch, giáo viên cần chú trọng phát huy những kiến thức có liên quan đến đạo đức nhà giáo hiện nay.
3. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Tiểu học Module 25:
BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN.
NĂM HỌC………..
Họ và tên: …………….
Sinh ngày:………………
Chức vụ: Giáo viên……………
Đơn vị công tác: Trường…………..
I. Nội dung bồi dưỡng
Nội dung bồi dưỡng TH 25: Các kỹ thuật bổ trợ trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập ở tiểu học.
II. Thời gian bồi dưỡng
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến ngày 31 tháng 01 năm 2023.
III. Hình thức bồi dưỡng:
Tự học
1. Kết quả đạt được:
A. Nhận thức rằng việc lĩnh hội kiến thức, kỹ năng được xác định trong mục tiêu, nội dung và tài liệu bồi dưỡng thường xuyên:
Vấn đề đánh giá kiến thức được coi là một bộ phận cấu thành của dạy và học. Đánh giá giúp nhà giáo dục thu nhận tín hiệu từ học sinh để hiểu được thực trạng kết quả học tập, tìm ra nguyên nhân của trạng thái đó, từ đó tìm ra phương pháp điều chỉnh hoạt động dạy và học cho phù hợp.
Đánh giá kiến thức công bằng, khách quan có tác dụng tích cực đối với giáo dục. Với sự trợ giúp của kiểm tra đánh giá, học sinh có cơ hội củng cố kiến thức đã học, nâng cao kỹ năng kỹ xảo và phát triển khả năng của mình, cũng như thiết lập các phương pháp học tập tự điều chỉnh của mình. Thực hiện tốt công tác kiểm tra đánh giá tạo động cơ học tập ở học sinh, rèn luyện tính kiên trì, lòng tự tin, đồng thời hình thành ở học sinh lòng tự trọng.
Như vậy, giáo viên và học sinh phải tự kiểm tra đánh giá để đáp ứng yêu cầu nắm vững kiến thức môn học. Nó giúp giáo viên giám sát và điều chỉnh hoạt động dạy học, còn học sinh tự điều chỉnh việc học của mình. Có như vậy mới đạt được mục tiêu dạy và học đề ra, đồng thời chất lượng dạy học từng bước được nâng cao.
NỘI DUNG 1: KỸ THUẬT QUAN SÁT TRONG ĐÁNH GIÁ GIÁO DỤC
1. Khái niệm quan sát:
– Quan sát là công cụ đánh giá định tính học sinh, cung cấp thông tin hỗ trợ cho phương pháp đánh giá định lượng thông qua kiểm tra.
2. Các loại quan sát:
Có 2 loại quan sát:
a) Quan sát quá trình: là quan sát hoặc lắng nghe các hoạt động học tập của học sinh. Quan sát quá trình cho giáo viên biết học sinh cư xử như thế nào, học một mình hay học nhóm, làm gì, gặp khó khăn gì trong học tập.
b) Quan sát sản phẩm: là nhận xét đánh giá sản phẩm của học sinh sau hoạt động. Sau khi quan sát, giáo viên nhận xét, đánh giá.
3. Các công cụ ghi nhận kết quả quan sát
‐ Sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá HS.
‐ Sổ chủ nhiệm.
‐ Sổ nhật ký Gv
‐ Bảng kiểm.
NỘI DUNG 2: KIỂM TRA MIỆNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC.
1. Khái niệm Kiểm tra miệng (KTM)
‐ KTM là thuật ngữ chỉ hoạt động đánh giá trực tiếp, thường xuyên giữa giáo viên và học sinh nhằm đo lường các hành vi khác nhau thể hiện sự hiểu và vận dụng những kiến thức đã học.
‐ Lợi ích của KTM: liên tục theo dõi sự hiểu biết và tiến bộ của học sinh trong học tập, để có biện pháp điều chỉnh việc học kịp thời. Ngoài ra, giáo viên có thể hình dung rõ ràng về năng lực của học sinh từ đó khuyến khích, động viên hoặc giúp đỡ học sinh trong học tập.
2. Các dạng KTM ở tiểu học:
‐ Câu hỏi đóng hoặc câu hỏi mở (hạn chế kiểu tự luận)
– Câu hỏi dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
‐ Trò chơi/tình huống/thảo luận/thuyết trình.
– Bài tập thực hành.
3 . Bản chất của KTMT:
‐ Ghi nhớ – tái hiện đơn giản
– Ghi nhớ – sắp xếp một cách sáng tạo
– Ghi nhớ – vận dụng – giải quyết công việc
NỘI DUNG 3: VỀ THỰC HÀNH TRONG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC.
1. Khái niệm bài tập thực hành: – Bài tập thực hành là một kỹ thuật đánh giá, xem xét hành vi của học sinh trong những tình huống nhất định, nó đòi hỏi phải chứng minh kỹ năng thông qua hoạt động thực tế. Giáo viên có thể đánh giá cả phương pháp/quy trình hoạt động do học sinh thực hiện và sản phẩm do học sinh tạo ra từ hoạt động này.
2. Kết quả học tập được đánh giá qua thực hành:
– Khả năng ứng dụng.
– Nhấn mạnh khả năng xác định vấn đề, thu thập thông tin, tổ chức, tích hợp và đánh giá thông tin và sáng tạo.
– Vẽ tranh, hát, biểu diễn thể dục hoặc nói, sử dụng dụng cụ khoa học…
3. Các dạng bài tập thực hành:
a) Bài tập thực hành hạn chế: thường bắt đầu bằng phần hướng dẫn cách sử dụng các câu lệnh, ở đây nội dung và yêu cầu thực hiện chỉ giới hạn ở một số bài tập hoặc nội dung đặc biệt.
b) Bài tập thực hành mở rộng: Buộc học sinh phải tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau ngoài thông tin có trong chính bài tập hoặc nội dung của bất kỳ chủ đề nào.
THAM KHẢO THÊM: