Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ là một trong những yêu cầu quan trọng trong giáo dục mầm non. Dưới đây, Luật Dương Gia xin giới thiệu Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên GVMN Module 39 về: Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo.
Mục lục bài viết
1. Kỹ năng sống là gì?
Kỹ năng sống được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, mặc dù cách tiếp cận lý thuyết được áp dụng là giáo dục kỹ năng sống.
Kỹ năng sống liên quan đến kiến thức và thái độ, trực tiếp hướng đến hành động cá nhân hoặc tác động đến người khác, làm thay đổi môi trường xung quanh và giúp mọi người phản ứng có hiệu quả, có thể được coi là tích cực trong việc phát triển kỹ năng sống của trẻ mầm non trước những đòi hỏi và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
Kỹ năng sống thuộc nhóm năng lực tâm lý xã hội. Người có kỹ năng sống là người có khả năng kiểm soát bản thân, ứng xử phù hợp với người khác và xã hội, làm việc có hiệu quả và phản ứng tích cực trước các tình huống trong cuộc sống nhằm nâng cao sức khỏe về thể chất, tinh thần và xã hội.
2. Đặc điểm của kỹ năng sống:
Đặc điểm chung của kỹ năng sống là:
- Kỹ năng sống thay đổi tùy theo giai đoạn lịch sử – xã hội và theo vùng miền, đồi núi.
- Mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử – xã hội đều có sự phát triển mới ở các vùng hàng năm, mỗi loại đối tượng đòi hỏi mỗi cá nhân có một cách thức khác nhau, kỹ năng và kỹ năng sống đặc biệt. Chẳng hạn, kỹ năng sống của cơ chế kinh tế bao cấp khác với kỹ năng sống của kinh tế thị trường; kỹ năng sống của người miền núi khác người miền biển; kỹ năng sống của trẻ mẫu giáo khác với kỹ năng sống của học sinh tiểu học, kỹ năng sống của người lớn, kỹ năng của người tìm việc khác với kỹ năng sống của nhà quản lý.
- Các kỹ năng quan trọng phải luôn được kết hợp với các giá trị. Giá trị là công dụng của vật, là ý nghĩa tích cực, có giá trị đối với chủ thể; do con người tạo ra, phục vụ sự thành công của xã hội và của mỗi người. Kỹ năng sống phải hướng đến xã hội, từng nhóm người, những giá trị đúng đắn cho mỗi người như lòng tin, lòng tự trọng, sự tôn trọng, trách nhiệm, tình yêu thương, sáng tạo, ham hiểu biết…
- Kỹ năng sống thường hỗ trợ lẫn nhau. Các kỹ năng sống không độc lập mà có mối liên hệ và hỗ trợ lẫn nhau, chẳng hạn: tư duy sáng tạo thúc đẩy việc giải quyết vấn đề và ra quyết định hiệu quả hơn.
- Kỹ năng sống không tự nhiên mà có được mà được hình thành thông qua học tập, hiểu biết và thực hành trong cuộc sống. Quá trình phát triển kỹ năng sống diễn ra cả trong và ngoài hệ thống giáo dục.
- Kỹ năng sống kích thích sự phát triển cá nhân, nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo dựng các mối quan hệ xã hội tốt đẹp.
- Kỹ năng sống có nhiều tên gọi, ví dụ: kỹ năng hợp tác hay còn gọi là kỹ năng làm việc nhóm; hay kỹ năng giải quyết vấn đề; kỹ năng đàm phán hay còn được gọi là kỹ năng thương lượng.
3. Giáo dục kỹ năng sống là gì?
Giáo dục kỹ năng sống là một quá trình tác động sư phạm có kế hoạch và có mục tiêu, mục đích nhằm hình thành các kỹ năng hành động tích cực liên quan đến tri thức và thái độ, giúp con người lĩnh hội tri thức bản thân và các mối quan hệ xã hội, giao tiếp, làm việc và đáp ứng có hiệu quả các yêu cầu và thử thách trong cuộc sống hàng ngày thông qua các mối quan hệ của con người trong những điều kiện sống nhất định. Quá trình dạy học kĩ năng sống được quyết định bởi các yếu tố: đối tượng tham gia, mục tiêu, nội dung, phương pháp, công cụ, tổ chức và đánh giá.
4. Vai trò của giáo dục kỹ năng sống với trẻ mầm non:
- Mục đích của dạy kỹ năng sống là nhằm phát triển toàn diện nhân cách của trẻ mầm non về thể chất, tình cảm – xã hội, giao tiếp, ngôn ngữ, nhận thức và chuẩn bị sẵn sàng vào lớp một.
- Thể chất: Giáo dục kỹ năng sống giúp trẻ an toàn, khỏe mạnh, thông minh, nhanh nhẹn, kiên cường, tháo vát và thích ứng với sự thay đổi của hoàn cảnh cuộc sống.
- Xã hội-tình cảm: Dạy kỹ năng sống giúp trẻ kiểm soát cảm xúc, giàu tình yêu thương và lòng biết ơn.
- Về giữ trật tự: Dạy kỹ năng sống giúp trẻ dũng cảm, tự tin, tôn trọng bản thân và người khác, giao tiếp hiệu quả.
- Về ngôn ngữ: Dạy kỹ năng sống giúp trẻ biết nói lễ phép, biết lắng nghe, nhẹ nhàng, cởi mở.
- Nhận thức: Học kỹ năng sống giúp trẻ tò mò, sáng tạo và sẵn sàng vào lớp 1. Học kỹ năng sống giúp trẻ thích nghi với các hoạt động học tập ở lớp 1, ví dụ: sẵn sàng hòa nhập, đương đầu với khó khăn, có trách nhiệm với bản thân, trong công việc và trong các mối quan hệ với xã hội.
- Kĩ năng sống của trẻ mẫu giáo giống với kĩ năng sống của học sinh phổ thông về những đặc điểm chung, nhưng khác nhau về nội dung, quá trình hình thành và quá trình phát triển.
- Quá trình giáo dục kỹ năng sống và các quá trình giáo dục khác là quá trình tác động sư phạm có mục tiêu, kế hoạch; xác định các yếu tố: thành phần tham gia, mục tiêu, nội dung, phương pháp, công cụ, hình thức tổ chức, đánh giá. Nhưng nội dung của từng yếu tố của mỗi quá trình lại có những đặc điểm riêng.
Quá trình giáo dục kỹ năng sống được đặc trưng bởi sự nỗ lực phát triển khả năng ứng xử tích cực phù hợp với các giá trị sống; nội dung tập trung vào nhận thức bản thân, các mối quan hệ xã hội, giao tiếp, hiệu quả công việc và kỹ năng ứng phó hiệu quả trước những đòi hỏi và thách thức của cuộc sống hàng ngày. Hình thức tổ chức bao gồm hoạt động của trẻ, hoạt động giáo dục ở trường mẫu giáo và các quan hệ của con người trong những điều kiện sống nhất định.
5. Các bước hình thành kỹ năng sống cho trẻ mầm non:
Quá trình phát triển kỹ năng sống ở trẻ mầm non có ba giai đoạn bao gồm: quan sát, bắt chước và thực hành thường xuyên.
Quá trình phát triển kỹ năng sống ở trẻ mầm non
Có thể thấy quá trình phát triển kĩ năng có cơ chế tương tự như quá trình phát triển kĩ năng sống. Với quá trình hình thành mà trẻ được quan sát – bắt chước/thử nghiệm – thực hành thường xuyên.
- Bước 1. Quan sát: Giai đoạn này giúp trẻ có được những hiểu biết về mục đích, phương tiện và cách thức thực hiện. Trẻ được quan sát mẫu thật; theo mô hình hoặc trong hình ảnh. Người lớn giải thích cho trẻ ý nghĩa của kỹ năng sống, các công cụ và cách trẻ quan sát chúng.
- Bước 2. Bắt chước/Thực hành: Bước này giúp trẻ trải nghiệm hoạt động thực tế. Trẻ em cần được tạo cơ hội để thực hành các kỹ năng sống một cách phù hợp.
- Bước 3. Thực hành thường xuyên: Bước này cho phép trẻ thực hành lặp đi lặp lại các kỹ năng sống.
Nhưng bước này không kết thúc trình tự bắt chước/thực hành, hãy quan sát trẻ một lần nữa. Nếu trẻ tập chưa tốt thì nên tập lại.
Nhìn vào quá trình phát triển kỹ năng sống, chúng ta có thể nhận ra những sai lầm mà trẻ thường mắc phải:
- Quan sát nhanh, thiếu chính xác, thường không chính xác hoặc không đầy đủ/không có.
- Bắt chước cả kỹ năng tốt và xấu (thật thà – nói dối, chào hỏi – chửi bậy, giúp đỡ bạn bè – đánh bạn bè, tặng quà cho bạn bè – vẽ đồ chơi/nấu ăn/ ở bên bạn bè, nói diễn cảm – la hét/lẩm bẩm/nói lắp/đi chơi,…).
- Tập luyện không thường xuyên.
Vì vậy, khi phát triển kỹ năng sống cho trẻ cần lưu ý một số điều. Điều này là: Việc các kỹ năng cần thiết cho cuộc sống của trẻ còn thiếu là điều tất yếu. Đó là sự trải nghiệm tốt cho trẻ. Cô giáo không đổ lỗi hay trừng phạt trẻ mà phải khuyến khích sự kiên trì trong giáo dục trẻ.
Phân biệt kỹ năng tốt và xấu của trẻ. Tạo cơ hội cho trẻ quan sát và bắt chước những kỹ năng tốt, tích cực đồng thời loại bỏ những kỹ năng chưa tốt.
Cho trẻ luyện tập mọi lúc, mọi nơi với người có kỹ năng sống tích cực.
Điều kiện để hình thành kỹ năng sống ở trẻ mầm non:
- Hơn hết, để có được kỹ năng sống, trẻ phải có niềm tin tốt vào người lớn (cha mẹ, ông bà, người thân, thầy cô,…), bạn bè đồng trang lứa, những người có những kỹ năng cần thiết cho cuộc sống. Các thành viên này là tấm gương để các em noi theo và bắt chước trong các kỹ năng sống. Họ phải có sự thống nhất về những gì nên làm trong việc hướng dẫn trẻ em.
- Trải nghiệm kỹ năng sống thông qua hoạt động của chính trẻ, bắt chước và thực hành trong các tình huống trong cuộc sống là điều kiện cần thiết để trẻ học, vận dụng và lĩnh hội kỹ năng sống. Nếu người lớn làm công việc này (mặc quần áo, cho trẻ ngủ, chào trẻ, v.v.) thì trẻ sẽ không bao giờ có được những kỹ năng sống cần thiết cho sự phát triển.
- Nếu chỉ tập thể dục mà không tập đều đặn, lặp đi lặp lại nhiều lần, hàng ngày, hoạt động dạy học dù đúng cách cũng sẽ nhanh chóng làm mất kĩ năng sống. Vì vậy, cũng cần cho trẻ đủ thời gian để thực hành lặp đi lặp lại kỹ năng sống. Nhận thức được rằng người lớn không nên thúc giục trẻ em thực hành hoặc chỉ cho chúng một thời gian ngắn để học các kỹ năng sống.
Ngoài ra, các đặc điểm phù hợp với lứa tuổi và các mối quan hệ giữa các cá nhân đến một cách phù hợp để trẻ thường xuyên rèn luyện các kỹ năng sống.
THAM KHẢO THÊM: