Dưới đây Luật Dương Gia xin giới thiệu Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên GV THPT Module 13 về: Vai trò của nhu cầu và động cơ học tập của học sinh THPT trong xây dựng kế hoạch dạy học.
Mục lục bài viết
- 1 1. Vai trò nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho học sinh:
- 2 2. Nội dung giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho học sinh phổ thông:
- 3 3. Giới thiệu vài biện pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở các trường phổ thông:
- 4 4. Kết luận:
1. Vai trò nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho học sinh:
- Các phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của con người nói chung, học sinh, sinh viên nói riêng thường được hình thành trong các giai đoạn khác nhau. Lúc sơ sinh vai trò của gia đình là chủ đạo, tuổi học mầm non gia đình và nhà trường góp phần quyết định, tuổi học phổ thông hoặc khi chúng ta càng lớn vai trò của nhà trường, gia đình và xã hội càng cân đối, tuổi học Đại học nhà trường và xã hội góp phần rõ nét hơn gia đình.
- Nhà trường, gia đình và xã hội có vai trò giáo dục khác nhau đối với sự hình thành và phát triển mỗi con người. Trong mối quan hệ đó, nhà trường được xem là trọng tâm, chủ động, định hướng trong việc phối hợp với gia đình và xã hội. Nhà trường là môi trường giáo dục toàn diện nhất, là cơ quan có chức năng giáo dục chuyên nghiệp nhất, nên nhà trường là lực lượng giáo dục có hiệu quả nhất, hội tụ đủ những yếu tố cần thiết để có thể huy động sức mạnh giáo dục từ phía gia đình và xã hội.
- Con người là một thực thể hoàn thiện nhất về cơ chế thần kinh so với thế giới động vật, nên con người có đời sống tinh thần phong phú. Tự nhiên không ban sẵn cho con người ưu thế khác biệt ấy, đó phải là kết quả của một quá trình tiến hoá gắn liền với sự truyền thụ kinh nghiệm sống, gắn liền với hoạt động giáo dục để chuyển giao các giá trị tinh thần, vốn kinh nghiệm của người đi trước cho người sau. Mỗi con người có được giá trị vĩnh hằng là chân, thiện, mỹ phải qua một quá trình được chắt lọc từ những kiến thức, bài học và trải qua các hình thái môi trường khác nhau đó.
2. Nội dung giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho học sinh phổ thông:
- Trong lịch sử giáo dục của từng quốc gia, khuôn mẫu và phương cách rèn đạo đức có tính đa dạng và độc lập tương đối, ứng với hoàn cảnh lịch sử của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn nhưng tựu trung vẫn là hướng tới các giá trị vĩnh hằng là chân, thiện, mỹ. Mục tiêu cao cả nhất của bất kỳ một nền giáo dục nào cũng phải nhằm tới giáo dục những con người được tình cảm thiêng liêng với Tổ quốc. Tình yêu Tổ quốc không phải là khái niệm trừu tượng, đó là tình yêu con người, có trách nhiệm với bản thân và với cộng đồng, là sự điều chỉnh lối sống sao cho không làm tổn hại đến đất nước, không làm ảnh hưởng xấu tới xã hội.
- Về phương hướng, nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ, văn kiện Đại hội Đảng CSVN đã chỉ rõ: “Chăm lo giáo dục, bồi dưỡng, đào tạo phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, văn hoá, sức khoẻ, nghề nghiệp; giải quyết việc làm, phát triển tài năng và sức sáng tạo, phát huy vai trò xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (Văn kiện ĐH IX ĐCSVN 2001, tr 106), “Coi trọng bồi dưỡng cho học sinh, sinh viên bản lĩnh, phẩm chất và lối sống của thế hệ trẻ Việt Nam hiện đại” (Văn kiện ĐH X ĐCSVN 2006, tr 207) yêu cầu về việc xây dựng 4 giá trị văn hoá cơ bản của con người Việt Nam: Có lý tưởng sống và lối sống cao đẹp, có năng lực trí tuệ, có đạo đức trong sáng, có bản lĩnh văn hoá.
- Với học sinh tiểu học, trung học cơ sở: coi trong giáo dục tình cảm chính trị, truyền thống yêu nước, truyền thống đấu tranh cách mạng qua những tấm gương của các anh hùng, liệt sỹ, những tấm gương người tốt, việc tốt, những lời dạy của Bác Hồ và các danh nhân.
- Với học sinh trung học phổ thông: Giáo dục về tình hình và nhiệm vụ của đất nước, thời sự, chính trị trong nước và thế giới (có định hướng chính trị rõ ràng); giáo dục về tổ chức và mục tiêu và hoạt động của các tổ chức xã hội chính trị trong hệ thống chính trị ở Việt Nam, về quyền tự do, dân chủ và trách nhiệm công dân; bồi dưỡng một số kỹ năng sinh hoạt chính trị xã hội cần thiết.
3. Giới thiệu vài biện pháp phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở các trường phổ thông:
3.1. Tổ chức Hội cha mẹ học sinh (CMHS) cùng tham gia công tác GD với nhà trường:
Ở Việt Nam, Hội CMHS được ghi nhận trong
Tại trường, vai trò của Hội CMHS rất quan trọng, thông qua Hội có thể thương lượng các khoản thu hay huy động giúp đỡ trang thiết bị… góp phần vào việc tổ chức cơ sở vật chất giáo dục.
Mỗi năm Đại hội đại biểu CMHS tiến hành họp 01 vào đầu năm học nhằm đánh giá hoạt động của Hội, quyết toán quỹ Hội năm trước, đề ra công việc của Hội năm học này và bầu Ban chấp hành Hội. Thông thường gồm có:
- Ban thường trực Hội từ 3 7 người, Chủ tịch lãnh đạo chung và phân công các Phó chủ tịch theo dõi từng khối học (khối 6, khối 7, khối 8, khối 9, khối 10, khối 11, khối 12).
- Ban giáo dục đạo đức: nhiệm vụ theo dõi việc giáo dục đạo đức HS và tham gia các cuộc gặp mặt giáo dục với học sinh cá biệt, tham gia vào đồng Kỷ luật, nắm các chủ đề giáo dục từng tháng để phối hợp hoạt động, đề nghị mức khen thưởng các phong trào của HS từ quĩ Hội CMHS.
- Ban giáo dục trí dục: theo dõi việc học tập của HS và giảng dạy của giáo viên, đồng thời, tiến hành động viên và khen thưởng kịp thời HS hay GV trong các kỳ thi, kỳ tổng kết.
- Ban giáo dục thể chất: theo dõi việc chăm sóc sức khỏe, các phong trào văn nghệ, TDTT, cùng nhà trường kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm tra định mức ăn trưa và nghỉ trưa của học sinh.
- Ban đời sống: Cùng Công đoàn Nhà trường tham gia tổ chức phối hợp trong các phong trào và kỷ niệm các ngày lễ như 20/11, Tết Nguyên đán, ngày 8/3,….
Huy động sức mạnh của CMHS:
Ngoài việc tổ chức tốt Hội CMHS, nhà trường còn thông qua Hội CMHS để huy động CMHS:
- Tham gia một số công việc như thiết kế trường, giám sát hoạt động xây dựng, đưa đón đoàn khách nước ngoài, hướng nghiệp, dạy kỹ thuật, kể chuyện lịch sử …
- Ủng hộ các hoạt động trồng cây xanh, máy tính, đồ thí nghiệm và một số trang bị khác.
- Tham gia trang Website của trường.
3.2. Lập sổ theo dõi kết quả tự rèn luyện của HS để hàng tuần CMHS kiểm tra:
Nội dung bao gồm:
a. Phần chung:
+ Sơ yếu lý lịch.
+ Giáo dục truyền thống. Giới thiệu lịch sử và thành tích của trường.
+ Các tiêu chuẩn và qui định:
- Tiêu chuẩn trường học văn hoá (Khung cảnh đẹp, nề nếp tốt, chất lượng cao).
- Tiêu chuẩn học sinh thanh lịch (bao gồm các tiêu chí: đạo đức tốt, học tập giỏi, lối sống đẹp).
- Nội qui học sinh.
- Các tiêu chuẩn thi đua cá nhân (trang phục, giao tiếp, chuyên cần, chuẩn bị bài vở, thái độ học tập, thực hiện trật tự, giữ gìn vệ sinh, hoạt động nội ngoại khoá).
- Những hành vi bị cấm.
- Tiêu chí đánh giá (điểm thưởng, điểm phạt, phân loại, xử lý) và xếp loại đạo đức.
- Tiêu chuẩn xếp loại học lực cho học sinh (THCS, THPT).
- Tiêu chuẩn lớp tiên tiến.
+ Danh sách thầy, cô giáo và chi hội CMHS.
+ Sơ đồ lớp.
b. Phần riêng của từng HS:
+ Ghi chép về sinh hoạt chủ điểm từng tuần và nội dung những bài học về ứng xử.
+ Học sinh tự đánh giá kết quả học tập và rèn luyện trong tuần.
+ Tự nhận xét.
+ Đánh giá của ban thi đua lớp.
+ Nhận xét của giáo viên (chủ nhiệm, bộ môn, bán trú: ăn nghỉ trưa)
+ Ý kiến của CMHS.
c. Kết quả học tập và rèn luyện
+ Giữa học kì 1 + Học kì 1.
+ Giữa học kì 2 + Học kì 2.
+ Cả năm học
d. Sử dụng Sổ theo dõi kết quả tự rèn luyện của học sinh
Ngoài phần chung dành cho HS và CMHS, chú ý:
- CMHS và HS thảo luận các tiêu chuẩn đánh giá đạo đức của nhà trường để thấy rõ ích lợi của việc thực hiện các qui định và tác hại của việc không áp dụng các qui định của trường, từ đó tự đánh giá.
- GVCN tổ chức lớp mình để học sinh tự giác, tập thể học sinh tự giác (Giáo viên không áp đặt, không để cán bộ lớp áp đặt).
- Các nội dung đánh giá là: trang phục (1 điểm), giao tiếp (1 điểm), chuyên cần (1 điểm), chuẩn bị bài (2 điểm), thái độ học tập (2 điểm), thực hiện kỉ luật (1 điểm), giữ vệ sinh (1 điểm), hoạt động nội và ngoại khoá (1 điểm).
- Hàng tuần GVCN tổ chức cho học sinh tự đánh giá theo 8 tiêu chuẩn trên. Chú ý: Cộng thêm: 12 điểm nếu kết quả học tập đạt điểm 9, 10. Cộng 2 10 điểm nếu có các hành vi tốt như nhặt được của rơi mang trả, có hành động dũng cảm cứu bạn, làm những việc hữu ích giúp đỡ thương bệnh binh, người cao tuổi hoặc có hành vi tốt đóng góp việc xây dựng xã hội lành mạnh.
Trừ đi: 1 điểm nếu kết quả học tạp đạt điểm 3, 4. Trừ 2 điểm nếu đạt điểm 0
Trừ 2 điểm nếu bị ghi sổ đầu bài 1 lần về hành vi xấu trong lớp. Trừ 5 điểm nếu bị ghi sổ đầu bài 2 lần về hành vi xấu trong lớp. Trừ 1 2 điểm nếu vi phạm nội quy ăn, nghỉ trưa tại trường.
Đánh giá: Từ 55 điểm/tuần trở lên xếp loại tốt. Từ 48 54 điểm/ tuần xếp loại khá. Từ 40 47 điểm/tuần xếp loại trung bình. Dưới 40 điểm/tuần xếp loại yếu.
Nếu vi phạm một trong các điều cấm: Hút thuốc lá, hít hêrôin, tiêm trích ma tuý, uống rượu; Gây gổ đánh nhau, mang hung khí đến trường; Đốt pháo, đánh bài bạc. Đua xe, cổ vũ đua xe trái phép, đi xe máy khi chưa đủ tuổi; Lấy cắp tiền, đồ đạc, tài sản của người khác. Phá hỏng nghiêm trọng tài sản nhà trường thì xếp loại yếu và bị kỷ luật.
Xử lý: Nếu có học sinh xếp loại yếu, giáo viên chủ nhiệm lớp gặp CMHS để trao đổi và bàn biện pháp giáo dục. Trong tháng có 3 tuần xếp loại yếu thì BGH gặp CMHS. Trong học kỳ nếu có 5 tuần xếp loại yếu thì học sinh sẽ kiểm điểm trước lớp và bị đưa ra HĐKL để xem xét. Học sinh vi phạm điều cấm sẽ kiểm điểm trước lớp và bị đưa ra HĐKL.
4. Kết luận:
Nhà trường cần phải biết cách tập hợp sức mạnh của giáo dục gia đình, tổng hoà sức mạnh của các đoàn thể xã hội để cùng hỗ trợ làm công tác giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, tạo ra được những con người có ích cho đất nước.
THAM KHẢO THÊM: