Chúng tôi xin giới thiệu tới các bạn bài viết Từ ngữ chỉ đặc điểm, luyện tập với các từ chỉ đặc điểm lớp 2 cùng bài tập nâng cao Tiếng Việt lớp 2 phần Luyện từ và câu. Mời các bạn tham khảo lý thuyết sau đó hoàn thành Bài tập về từ chỉ đặc điểm.
Mục lục bài viết
1. Từ ngữ chỉ đặc điểm là gì?
Từ chỉ đặc điểm là nhóm từ mô tả các đặc tính về hình dáng, màu sắc, mùi vị và các đặc điểm khác của các vật thể, hiện tượng hoặc người.
– Hình dáng: Từ chỉ đặc điểm về hình dáng thường mô tả kích thước, chiều cao, trọng lượng, hình thể của một đối tượng. Ví dụ: con mèo to, cậu bé cao, chiếc bàn nhỏ.
– Màu sắc: Từ chỉ màu sắc mô tả sắc thái màu của một đối tượng. Ví dụ: bức tranh đỏ, chiếc lá xanh, áo đầm tím.
– Mùi vị: Các từ chỉ mùi vị đề cập đến các loại hương vị, cảm nhận về vị ngọt, cay, chua, mặn của thức ăn hoặc các đối tượng khác. Ví dụ: cà phê đắng, mứt ngọt, muối mặn.
– Đặc điểm khác: Ngoài các loại từ trên, còn có từ chỉ các đặc điểm khác như độ tuổi, vẻ đẹp, sự trẻ trung hay già cỗi của một người. Ví dụ: cô gái xinh đẹp, ông già, cậu bé mấp mô.
Các từ này giúp chúng ta mô tả và diễn đạt chi tiết hơn về thế giới xung quanh, làm cho mô tả trở nên sinh động và chính xác hơn.
2. Bài tập về từ chỉ đặc điểm:
Đặc điểm của một vật thể thường được xác định bằng những đặc tính riêng biệt và độc đáo mà nó có. Điều này có thể là ngoại hình – như màu sắc, hình dạng, hoặc âm thanh mà chúng ta có thể cảm nhận thông qua giác quan của mình.
Khi nói về đặc điểm bên ngoài, chúng ta đề cập đến những gì có thể quan sát trực tiếp. Ví dụ, màu sắc của một hoa, hình dáng của một người, hoặc âm thanh của một loài chim. Những đặc điểm này thường là những điểm nổi bật, dễ nhận thấy ngay lập tức.
Tuy nhiên, đặc điểm cũng có thể là những đặc tính ẩn, không thể nhìn thấy hoặc cảm nhận trực tiếp. Chúng thường liên quan đến tính cách, phẩm chất hay sự khác biệt sâu bên trong. Ví dụ, tính cách vui vẻ của một người, lòng nhân hậu của ai đó, hay sự thông minh ẩn sau vẻ ngoài bình thường.
Nhận biết và mô tả đặc điểm của một vật thể không chỉ giúp ta hiểu rõ hơn về chúng mà còn tạo nên sự đa dạng và phong phú trong cách diễn đạt.
Bài 1: Tìm các từ chỉ đặc điểm trong đoạn thơ sau:
“Em nuôi một đôi thỏ,
Bộ lông trắng như bông,
Mắt tựa viên kẹo hồng
Đôi tai dài thẳng đứng”
(Sưu tầm)
Trả lời:
Quan sát đoạn thơ trên, ta thấy có các từ chỉ đặc điểm sau: trắng, hồng, thẳng đứng. Các từ ngữ này giúp cho câu thơ trở nên chân thực và sinh động, từ đó người đọc dễ dàng nhận biết về sự vật.
Bài 2: Tìm những từ chỉ đặc điểm trong đoạn văn sau:
“Mùa xuân, trên những cành cây mọc đầy những lá non xanh biếc. Hoa chanh, hoa bưởi tỏa hương thơm ngát. Những cánh hoa trắng muốt rắc đầy sân. Mùa xuân, tiết trời ấm áp. Những cây rau trong vườn mơn mởn vươn lên đón ánh nắng ấm áp của mặt trời.”
Lời giải
Những từ chỉ đặc điểm trong đoạn văn là: đầy, non, xanh biếc, thơm ngát, trắng muốt, đầy, ấm áp, mơn mởn.
Bài 3:
Dựa vào tranh và trả lời câu hỏi :
Em quan sát đặc điểm của sự vật trong 4 bức tranh và trả lời câu hỏi.
Trả lời:
a) Em bé thế nào? (xinh, đẹp, dễ thương,…)
– Em bé rất đáng yêu.
b) Con voi thế nào? (khỏe, to, chăm chỉ,…)
– Con voi trông thật khỏe.
c) Những quyển vở thế nào? (đẹp, nhiều màu, xinh xắn,…)
– Những quyển vở rất xinh xắn.
d) Những cây cau thế nào? (cao, thẳng, xanh tốt,…)
– Cây cau rất cao và thẳng.
Bài 4: Cho các từ chỉ đặc điểm sau đây: cao lớn, hiền lành, độc ác, mềm mại, lấp lánh, mềm dẻo, to tròn, bụ bẫm, vuông vức, dịu dàng. Hãy sắp xếp các từ trên vào các nhóm sau:
a. Từ chỉ đặc điểm tính cách
b. Từ chỉ đặc điểm tính chất
c. Từ chỉ đặc điểm hình dáng
Lời giải
a. Từ chỉ đặc điểm tính cách: hiền lành, độc ác, dịu dàng
b. Từ chỉ đặc điểm tính chất: mềm mại, lấp lánh, mềm dẻo
c. Từ chỉ đặc điểm hình dáng: cao lớn, to tròn, bụ bẫm, vuông vức.
Bài 5:
Tìm những từ chỉ đặc điểm của người và vật.
a) Đặc điểm về tính tình của một người : ….
b) Đặc điểm về màu sắc của một vật : …..
c) Đặc điểm về hình dáng của người, vật : ….
Trả lời:
a) Đặc điểm về tính tình của một người:
Vui vẻ, nhiệt huyết, nghị lực, tử tế, hay cởi mở là những từ chỉ đặc điểm về tính cách của một người.
b) Đặc điểm về màu sắc của một vật:
Đỏ, xanh, vàng, trắng, đen, hồng là các từ chỉ đặc điểm về màu sắc của các vật thể.
c) Đặc điểm về hình dáng của người, vật:
Cao, thấp, gầy, mập, tròn, vuông, dài, ngắn là những từ chỉ đặc điểm về hình dáng của người hoặc vật.
Bài 6: Tìm các từ chỉ đặc điểm trong đoạn thơ sau:
“Em về làng xóm
Tre xanh, lúa xanh
Sông máng lượn quanh
Một dòng xanh mát
Trời mây bát ngát
Xanh ngắt mùa thu”
Lời giải
Các từ chỉ đặc điểm trong câu thơ là: xanh – xanh trong dòng 2; xanh mát trong dòng 4 và xanh ngắt trong dòng 6.
Bài 7:
Hãy tìm các từ ngữ thích hợp để nói về đặc điểm của nhân vật trong các bài tập mới học.
a) Chú bé Mến trong truyện Đôi bạn.
b) Anh Đom Đóm trong bài thơ cùng tên.
c) Anh Mồ Côi (hoặc người chủ quán) trong truyện Mồ Côi xử kiện.
Đáp án:
Các từ chỉ đặc điểm được bôi đậm
a) Chàng nhỏ Mến tỏ ra là một bạn đồng hành tốt, dũng cảm, luôn sẵn lòng giúp đỡ khi người khác đối mặt với nguy hiểm.
b) Anh Đom Đóm rất cầu kỳ, nhiệt huyết với công việc và chăm lo cho giấc ngủ của mọi người.
c) Anh Mồ Côi có trí thông minh sắc sảo, biết rõ lẽ phải và luôn đặt ra sự công bằng.
Bài 8: Tìm các từ chỉ đặc điểm của người trong các từ sau:
lao động, sản xuất, chiến đấu, cần cù, tháo vát, khéo tay, lành nghề, thông minh, sáng tạo, cày cấy, trồng trọt, chăn nuôi, nghiên cứu, dịu dàng, tận tụỵ, chân thành, khiêm tốn.
Trả lời:
Các từ chỉ đặc điểm của người: cần cù, tháo vát, khéo tay, lành nghề, thông minh, sáng tạo, dịu dàng, tận tụy, chân thành, khiêm tốn.
Bài 9:
Chọn từ thích hợp rồi đặt câu với từ ấy để tả :
Em hãy tìm tên sự vật ứng với từng đặc điểm để tả. Ví dụ: mái tóc hoa râm, đôi tay mũm mĩm,…
a) Mái tóc của ông (hoặc bà) em : bạc trắng, đen nhánh, hoa râm , …
b) Tính tình của bố (hoặc mẹ) em : hiền hậu, vui vẻ, điềm đạm,…
c) Bàn tay của em bé : mũm mĩm, trắng hồng, xinh xắn,…
d) Nụ cười của anh (hoặc chị ) em : tươi tắn, rạng rỡ, hiền lành,…
Trả lời:
Ai (cái gì, con gì) | Thế nào ? |
Mái tóc ông em | đã ngả màu hoa râm. |
Mái tóc bà | dài và bồng bềnh như mây. |
Bố em | rất hài hước. |
Mẹ em | là người phụ nữ hiền hậu. |
Bàn tay bé Na | mũm mĩm và trắng hồng. |
Nụ cười của chị em | lúc nào cũng tươi tắn. |
Bài 3.
Tìm các từ chỉ đặc điểm trong những câu thơ sau:
Em vẽ làng xóm
Tre xanh, lúa xanh
Sông máng lượn quanh
Một dòng xanh mát
Trời mây bát ngát
Xanh ngắt mùa thu
Định Hải
Trả lời:
Các từ chỉ đặc điểm trong câu thơ là: Xanh – xanh (dòng 2), xanh mát (dòng 4), Xanh ngắt (dòng 6)
Bài 14. Tìm các từ chỉ đặc điểm của người trong các từ sau:
lao động, sản xuất, chiến đấu, cần cù, tháo vát, khéo tay, lành nghề, thông minh, sáng tạo, cày cấy, trồng trọt, chăn nuôi, nghiên cứu, dịu dàng, tận tụỵ, chân thành, khiêm tốn.
Trả lời:
Các từ chỉ đặc điểm của người: cần cù, tháo vát, khéo tay, lành nghề, thông minh, sáng tạo, dịu dàng, tận tụy, chân thành, khiêm tốn.
Bài 15. Tìm các từ chỉ đặc điểm về màu sắc của một vật trong các từ sau:
mùa xuân, hoa đào, họa mai, chồi non, xanh biếc, xanh tươi, xanh rờn, vàng ươm, mùa hè, hoa phượng vĩ, mùa thu, hoa cúc, trung thu, mát mẻ, đỏ rực, đỏ ối, xanh ngắt.
Trả lời:
Các từ chỉ đặc điểm về màu sắc của một vật: xanh biếc, xanh tươi, xanh rờn, vàng ươm, đỏ rực, đỏ ối, xanh ngắt.
3. Phân loại từ chỉ đặc điểm:
Từ chỉ đặc điểm được phân loại dựa trên cách chúng ta nhận biết thông qua các giác quan và cách tiếp cận để hiểu về chúng.
– Từ chỉ đặc điểm bên ngoài: Đây là những từ mô tả những đặc điểm có thể quan sát trực tiếp thông qua các giác quan như mắt nhìn, tai nghe, mũi ngửi, tay sờ. Chúng ta có thể dễ dàng nhận ra những đặc điểm này từ bên ngoài một cách trực tiếp. Ví dụ như mô tả về màu sắc của một vật thể: “cô ấy có nước da trắng và tóc đen.” Các từ “trắng” và “đen” là những đặc điểm bên ngoài do có thể quan sát được.
– Từ chỉ đặc điểm bên trong: Khác với đặc điểm bên ngoài, những từ này mô tả những đặc điểm không thể nhận biết ngay lập tức mà cần sự tiếp xúc, quan sát lâu dài và cảm nhận sâu sắc hơn. Ví dụ như mô tả về tính cách của ai đó: “Bác Minh là người rất vui tính và dễ gần.” Tính cách “vui tính” và “dễ gần” là những đặc điểm bên trong được nhận biết thông qua quá trình tiếp xúc và quan sát lâu dài.
Những từ này giúp chúng ta mô tả không chỉ về ngoại hình mà còn về tính cách, phẩm chất của một người hay vật thể nào đó.