Bài tập về từ ghép và từ láy Tiếng Việt lớp 4 có đáp án giúp học sinh rèn kỹ năng đọc hiểu và sử dụng từ ghép và từ láy trong ngôn ngữ Tiếng Việt. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Bài tập về từ ghép và từ láy Tiếng Việt lớp 4 có đáp án:
Bài 1: Cho đoạn văn sau:
Quanh nhà ông bà ngoại là vườn dừa, là những bờ đất trồng dừa có mương nước hai bên. Vườn dừa rất mát vì tàu dừa che hết nắng, vì có gió thổi vào. Và mát vì có những trái dừa cho nước rất trong, cho cái dừa mỏng mỏng mềm mềm vừa đưa vào miệng đã muốn tan ra mát rượi . Vườn dừa là chỗ mấy đứa con trai, con gái trong xóm ra chơi nhảy dây, đánh đáo, đánh đũa .
(trích Vườn dừa của ngoại – Diệp Hồng Phương)
A) Hãy sắp xếp các từ in đậm vào bảng sau:
Từ đơn | Từ phức | |
Từ ghép | Từ láy | |
… | … | … |
B) Với các từ đơn mà em tìm thấy ở câu a, hãy tạo thành 5 từ phức với mỗi từ đơn.
C) Chọn 3 từ phức mà em tìm được ở câu b và đặt câu.
Hướng dẫn trả lời:
A) Sắp xếp các từ in đậm vào bảng sau:
Từ đơn | Từ phức | |
Từ ghép | Từ láy | |
Dừa, nắng, gió, mát, trong, xóm | Bà ngoại, vườn dừa, mương nước, tàu dừa, trái dừa, mát rượi, con trai, con gái, nhảy dây, đánh đáo, đánh đũa | Mỏng mỏng, mềm mềm |
B) Gợi ý:
Từ đơn | Từ phức |
Dừa | Quả dừa, cây dừa, trái dừa, nước dừa, mứt dừa, đuông dừa, dừa khô, cơm dừa, cùi dừa… |
Nắng | Ánh nắng, tia nắng, nắng gắt, nắng nóng, nắng nôi… |
Gió | Cơn gió, làn gió, gió mát, mưa gió, mưa bão… |
Mát | Mát mẻ, mát rượi, gió mát… |
Trong | Trong trẻo, trong veo, trong trắng, trong suốt, trong xanh… |
Xóm | Xóm trọ, xóm núi, xóm phố, khu xóm… |
C) Gợi ý:
Cây dừa cao vút, lá xanh um, tạo bóng mát cho chúng tôi ngồi chơi.
Ánh nắng sớm ban đầu chiếu xuống những giọt sương lấp lánh như pha lê.
Một cơn gió mát lạ thổi từ xa tới, báo hiệu sắp có một trận mưa dông.
Những cơn gió mang đến sự mát mẻ quý giá giữa buổi trưa oi bức.
Khu nhà trọ trở nên đông đúc hơn với sự xuất hiện của những sinh viên mới nhập học.
Bài 2: Hãy xếp các từ phức sau thành hai loại: Từ ghép và từ láy: sừng sững, chung quanh, lủng củng, hung dữ, mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc, thanh cao, giản dị, chí khí.
Hướng dẫn trả lời:
Các từ ghép: chung quanh, hung dữ, vững chắc, thanh cao, giản dị, chí khí.
Các từ láy: sừng sững, lủng củng, mộc mạc, nhũn nhặn, cứng cáp, dẻo dai
Bài 3:
A. Những từ nào là từ láy
Ngay ngắn, Ngay thẳng, Ngay đơ
Thẳng thắn, Thẳng tuột, Thẳng tắp
B. Những từ nào không phải từ ghép?
Chân thành, Chân thật, Chân tình
Thật thà, Thật sự, Thật tình
Hướng dẫn trả lời:
A) Từ là từ láy là: Ngay ngắn, Thẳng thắn,
B) Những từ không phải từ ghép: Thật thà,
Bài 4: Từ láy “xanh xao” dùng để tả màu sắc của đối tượng:
A. Da người
B. Lá cây còn non
C. Lá cây đã già
D. Trời.
Hướng dẫn trả lời:
Đáp án đúng là:
A. Da người
Bài 5: Xếp các từ: châm chọc, chậm chạp, mê mẩn, mong ngóng, nhỏ nhẹ, mong mỏi, phương hướng, vương vấn, tươi tắn vào 2 cột: từ ghép và từ láy.
Hướng dẫn trả lời:
Từ láy | Từ ghép |
Chậm chạp, mê mẩn, nhỏ nhẹ, mong mỏi, tươi tắn, vương vấn | Châm chọc, mong ngóng, phương hướng |
Bài 6:
A. Tạo 2 từ ghép có nghĩa phân loại, 2 từ ghép có nghĩa tổng hợp, 1 từ láy từ mỗi tiếng sau: nhỏ, sáng, lạnh.
B. Tạo 1 từ ghép, 1 từ láy chỉ màu sắc từ mỗi tiếng sau: xanh, đỏ, trắng, vàng, đen.
Hướng dẫn trả lời:
A. Gợi ý:
| Từ ghép phân loại | Từ ghép tổng hợp |
Nhỏ | Nhỏ xíu, nhỏ con | Nhỏ bé, to nhỏ |
Sáng | Sáng chói, sáng rực | Sáng tối, ánh sáng |
Lạnh | Lạnh ngắt, lạnh cóng | Lạnh lẽo, nóng lạnh |
B. Gợi ý:
| Từ ghép | Từ láy |
Xanh | Xanh lá, xanh biển, xanh tươi, xanh tốt… | Xanh xanh… |
Đỏ | Đỏ chót, đỏ tươi, đỏ thẫm… | Đo đỏ |
Trắng | Trắng tinh, trắng bệch, trắng toát… | Trăng trắng… |
Vàng | Vàng chanh, vàng rực, vàng ươm… | Vàng vàng… |
Đen | Đen thui, đen bóng, đen kịt… | Đen đen, đen đúa… |
Bài 7: Cho các từ: mải miết, xa xôi, xa lạ, phẳng lặng, phẳng phiu, mong ngóng, mong mỏi, mơ mộng.
A. Xếp những từ trên thành 2 nhóm: từ ghép, từ láy.
B. Cho biết tên gọi của kiểu từ ghép và từ láy ở mỗi nhóm trên.
Hướng dẫn trả lời:
A)
Từ láy | Từ ghép |
Mải miết, xa xôi, phẳng phiu, mong mỏi, mơ mộng. | Xa lạ, phẳng lặng, mong ngóng |
B)
Từ láy | Từ ghép | ||
Từ láy bộ phận | Từ láy toàn bộ | Từ ghép tổng hợp | Từ ghép phân loại |
Mải miết, xa xôi, phẳng phiu, mong mỏi, mơ mộng. | X | Xa lạ, phẳng lặng, mong ngóng | X |
Bài 8: Cho đoạn văn sau:
“Đêm về khuya lặng gió. Sương phủ trắng mặt sông. Những bầy cá nhao lên đớp sương “tom tóp”, lúc đầu còn loáng thoáng dần dần tiếng tũng toẵng xôn xao quanh mạn thuyền”.
A. Tìm những từ láy có trong đoạn văn.
B. Phân loại các từ láy tìm được theo các kiểu từ láy đã học.
Hướng dẫn trả lời:
A. Các từ láy có trong đoạn văn: tom tóp, loáng thoáng, tũng toẵng, xôn xao, dần dần
B. Từ láy chỉ bộ phận: tom tóp, tũng toẵng, xôn xao, loáng thoáng
Từ láy toàn bộ: dần dần
Bài 9: Xác định rõ 2 kiểu từ ghép đã học (từ ghép có nghĩa phân loại, từ ghép có nghĩa tổng hợp) trong các từ ghép sau: nóng bỏng, nóng ran, nóng nực, nóng giãy, lạnh buốt, lạnh ngắt, lạnh giá.
Hướng dẫn trả lời:
Từ ghép phân loại | Từ ghép tổng hợp |
Nóng ran, nóng nực, nóng giãy, lạnh ngắt | Nóng bỏng, lạnh buốt, lạnh giá |
Bài 10: Tìm các từ láy có 2, 3, 4 tiếng
Hướng dẫn trả lời:
Có từ láy gồm 2 tiếng: lấp lánh, lóng lánh, nhẹ nhàng, dễ thương
Có từ láy gồm 3 tiếng: hoàn toàn, tất cả
Có từ láy gồm 4 tiếng: vụng về, lòe loẹt, lộn xộn
2. Khái niệm từ ghép:
Theo sách giáo khoa Tiếng Việt, từ ghép là một khái niệm quan trọng trong ngôn ngữ. Từ ghép được định nghĩa là từ được tạo thành từ hai âm tiết trở lên và có khả năng bổ sung nghĩa, làm phong phú hơn về mặt ngữ nghĩa. Các âm tiết tạo thành từ ghép khi được đọc lên đều mang ý nghĩa và từ ghép cũng là một dạng đặc biệt của từ phức, do các từ có cùng nghĩa tạo thành. Điều đáng chú ý là từ ghép không nhất thiết phải có cùng một vần để được coi là từ ghép.
Khi sử dụng từ ghép trong câu văn, người nói hay người viết có thể biểu đạt ý nghĩa một cách chính xác và sinh động hơn về các sự vật, sự việc, và nhiều hơn nữa. Từ ghép đóng vai trò quan trọng trong việc làm cho câu văn trở nên mạch lạc và sắc nét, không chỉ đơn thuần làm dày đặc ngữ nghĩa mà còn giúp người dùng truyền đạt ý kiến của mình một cách dễ dàng. Từ ghép cũng được coi là một công cụ quan trọng trong việc diễn đạt ý nghĩa và thể hiện sự chuyên biệt của từ.
Trong tiếng Việt, từ phức có thể được tạo thành theo hai phương thức chính: từ ghép và từ ghép. Từ ghép là từ được hình thành bằng cách ghép các âm tiết có nghĩa lại với nhau. Điều này có nghĩa là từ ghép là từ được tạo thành từ ít nhất hai âm tiết. Từ ghép đóng vai trò quan trọng trong việc phân loại, chuyên biệt hóa và định tính một sự vật hoặc sự việc. Nó giúp câu văn trở nên sinh động và mạch lạc hơn, kết hợp giữa sự chính xác và tính thẩm mỹ. Sử dụng từ ghép cũng giúp câu văn trở nên dễ hiểu và thể hiện rõ ràng vấn đề đang được nói đến.
Từ ghép đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng diễn đạt của ngôn ngữ và tạo ra sự đa dạng trong ngữ cảnh sử dụng. Việc hiểu và sử dụng đúng nghĩa của từ ghép trong văn nói và văn viết là điều cần thiết để truyền đạt ý nghĩa một cách chính xác và tránh hiểu lầm. Với tính linh hoạt và đa dạng của từ ghép, người sử dụng ngôn ngữ có thể tận dụng để biểu đạt ý tưởng một cách sáng tạo và sắc nét hơn.
3. Khái niệm về từ láy:
Từ láy là gì? Trong tiếng Việt, từ láy là một khái niệm ngôn ngữ quan trọng. Nó thường được sử dụng để chỉ những từ được tạo thành từ 2 tiếng trở lên và có thể lên đến 4 tiếng. Tuy nhiên, hai âm tiết là mức tiêu chuẩn và điển hình nhất.
Từ láy có đặc điểm đặc biệt là sự lặp lại âm ngữ và những biến đổi trong cấu trúc từ. Ví dụ, từ “long lanh” có sự lặp lại âm đầu và láy ở phần vần. Điều này tạo nên sự nhấn mạnh và sự tạo điểm nhấn cho từ.
Ngoài ra, cần lưu ý rằng không phải tất cả các từ có sự lặp lại âm ngữ đều là từ láy. Chỉ những từ có điệp ngữ riêng mà không có từ trái nghĩa mới được coi là từ ghép tứ tuyệt. Ví dụ như “nhà nhà”, “người người” không phải là từ ghép tứ tuyệt, mà chỉ là từ ghép thông thường.
Qua đó, việc hiểu rõ về khái niệm và đặc điểm của từ láy sẽ giúp chúng ta nắm bắt được cấu trúc ngôn ngữ tiếng Việt một cách chính xác và linh hoạt.