Bài tập tình huống Luật tố tụng dân sự đề số 18. Bài tập cá nhân Luật tố tụng dân sự 9,5 điểm.
Bài tập tình huống Luật tố tụng dân sự đề số 18. Bài tập cá nhân Luật tố tụng dân sự 9,5 điểm.
TÌNH HUỐNG
Ông Nguyễn Văn A (Ông A) cư trú tại huyện X tỉnh TB và ông Nguyễn Hồng B (ông B) cư trú tại huyện Y tỉnh TB có quan hệ mua bán vật liệu xây dựng với nhau từ nhiều năm nay. Ngày 05/08/07 ông B dẫn bạn mình là ông Phan Đình K (ông K) cư trú tại thành phố NĐ tỉnh N đến mua vật liệu tại cửa hàng của ông A với số tiền là 200 triệu đồng. Ông K đã trả 150 triệu đồng còn nợ lại số tiền là 50 triệu đồng. Do ông K không có khả năng thanh toán nợ cho ông A và ông B còn nợ ông K số tiền là 100 triệu đồng nên ông K đã thỏa thuận với ông A và ông B với nội dung ông B sẽ tiếp tục thay ông K thanh toán cho ông B số tiền nợ 50 triệu đó. Nay ông A khởi kiện ra tòa buộc ông B phải thanh toán số tiền trên.
a. Có quan điểm cho rằng quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án là quan hệ pháp luật về
b. Anh (chị) hãy xác định tòa án sơ thẩm có thẩm quyền giải quyết vụ án trên.
BÀI LÀM
a. Các căn cứ để chứng minh quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án trên không phải là quan hệ pháp luật về hợp đồng mua bán tài sản đó là:
– Thứ nhất, căn cứ theo quy định tại Điều 428 của “
+ Trong vụ án trên, quan hệ pháp luật giữa ông A và ông K là quan hệ mua bán tài sản ( Ông A có nghĩa vụ chuyển giao vật liệu xây dựng cho ông K và có quyền nhận 200 triệu đồng tiền của K cùng với đó thì ông K có quyền nhận vật liệu xây dựng từ ông A và có nghĩa vụ hoàn trả số tiền 200 triệu ông A).
+ Tuy nhiên, quan hệ pháp luật xảy ra tranh chấp (giữa ông A và ông B) lại không thể hiện đầy đủ các yếu tố của quan hệ mua bán tài sản vì: Trong vụ án này giữa ông A và ông B không xuất hiện việc ông A chuyển giao tài sản (vật liệu xây dựng) cho ông B và nhận tiền của ông B đồng thời với việc việc ông B quyền nhận tài sản (vật liệu xây dựng) từ ông A và có nghĩa vụ thanh toán tiền cho ông A mà chỉ xuất hiện việc ông B có nghĩa vụ thanh toán cho ông A số tiền 50 triệu đồng cho ông A.
Xem thêm: Tố tụng dân sự là gì? Phân biệt giữa tố tụng dân sự và tố tụng hình sự?
– Thứ hai, căn cứ Điều 315 “Bộ luật dân sự 2015” về Chuyển giao nghĩa vụ dân sự thì: “ 1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ dân sự cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.
2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ”.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Xem thêm: Đương sự là gì? Xác định tư cách đương sự trong tố tụng dân sự?