Biển Đông ảnh hưởng đến khí hậu của Việt Nam một cách rõ rệt. Biển Đông còn mang đến nhiều lợi ích cho Việt Nam. cung cấp các nguồn tài nguyên quan trọng. Để hiểu rõ hơn về chủ đề này, mời bạn đọc cùng tham khảo nội dung bài viết sau.
Mục lục bài viết
1. Khái quát về biển Đông:
Biển Đông là biển lớn thứ 2 trên thế giới, thuộc Thái Bình Dương, với diện tích lên đến 3.477 triệu km². Điều này cho thấy tầm quan trọng của biển Đông với khu vực và toàn cầu.
Biển Đông nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, một khu vực có những đặc tính khí hậu riêng biệt. Với vị trí địa lý đặc biệt, biển Đông còn là nơi sinh sống của nhiều loài động vật và thực vật quan trọng.
Biển Đông là một khu vực tương đối kín, bị bao quanh bởi các vòng cung đảo ở phía Đông và Đông Nam, và các lục địa ở phía Bắc và phía Tây. Điều này tạo nên một không gian biển độc đáo, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự sống của các loài sinh vật đang sinh sống tại đây.
Các nước và lãnh thổ có biên giới với vùng biển này (theo chiều kim đồng hồ từ Bắc) bao gồm Việt Nam, Trung Quốc, Philippin, Indonesia, Brunnei, Malaysia, Singapo, Thái Lan, và Đài Loan. Điều này cho thấy biển Đông không chỉ là một vùng biển quan trọng cho Việt Nam mà còn là một khu vực quan trọng với những quốc gia khác ở khu vực.
Nước ta có hơn 3.360 km bờ biển, hơn 3.000 nằm trên thềm lục địa và hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa. Ngoài ra, theo công ước Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982, Việt Nam còn có vùng biển bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa 200 hải lý (chưa tính vùng biển của hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa) tính theo đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải phù hợp với Công ước Luật biển năm 1982. Những con số này cho thấy Việt Nam có một lãnh thổ biển rộng lớn và cần phải quản lý và bảo vệ nó một cách bài bản.
Phần lớn các ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta gắn liền với các hoạt động khai thác trên biển như dầu khí, du lịch, thủy sản, giao thông vận tải, đóng tàu… Giá trị thu được từ các ngành kinh tế này chiếm trên 40% GDP của cả nước. Do vậy, việc quản lý và bảo vệ tài nguyên biển và vùng biển trở thành một vấn đề rất nhạy cảm và liên quan mật thiết đến tình hình an ninh, chính trị và phát triển kinh tế – xã hội của nước ta.
Ngoài ra, biển Đông còn là tuyến đường giao thông huyết mạch, vị trí chiến lược quan trọng nối liền Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, Châu Âu – Châu Á, Trung Đông và Châu Á. Được coi là con đường huyết mạch vận chuyển dầu và các nguồn tài nguyên thương mại từ Trung Đông và Đông Nam Á tới Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc, biển Đông đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của khu vực và toàn cầu.
Hàng ngày, có khoảng 150 đến 200 tàu các loại qua lại trên biển Đông, với khoảng 50% số tàu có trọng tải 5.000 tấn và hơn 10% là tàu có trọng tải 30.000 tấn trở lên. Nhiều nước và vùng lãnh thổ ở khu vực Đông Á có nền kinh tế phụ thuộc sống còn vào con đường biển này như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapo và cả Trung Quốc. Những con số này cho thấy rằng việc duy trì an ninh, ổn định và tự do hàng hải trên biển Đông là rất cần thiết, đảm bảo cho khu vực và toàn cầu có được một tuyến đường biển an toàn và hiệu quả.
Tuy nhiên, biển Đông cũng là một nơi tranh chấp nhiều lãnh thổ và vấn đề chính trị an ninh, đặc biệt là về chủ quyền và tài nguyên. Việc giải quyết các tranh chấp này sẽ là một thách thức lớn đối với các quốc gia liên quan. Điều này cho thấy việc đề cao vai trò của Luật Biển và các quy định quốc tế trong giải quyết các tranh chấp trên biển là vô cùng cần thiết.
Với những tầm quan trọng về lịch sử, địa lý, tài nguyên và kinh tế, việc bảo vệ và quản lý biển Đông là một nhiệm vụ cấp bách đối với các quốc gia liên quan. Việc thúc đẩy hợp tác và giải quyết các tranh chấp trên biển thông qua các cơ chế quốc tế chính trị và pháp lý là cần thiết để đảm bảo an ninh, ổn định và phát triển bền vững cho khu vực và toàn cầu.
2. Ảnh hưởng của biển Đông đến khí hậu Việt Nam:
Biển Đông là một trong những vùng biển quan trọng nhất thế giới với diện tích 3,5 triệu km2, và là nơi giao thoa của các khối khí và luồng gió từ châu Á và châu Úc. Biển Đông cũng là nơi tập trung nhiều nguồn tài nguyên đa dạng, đặc biệt là các tài nguyên dầu khí và hải sản. Tuy nhiên, biển Đông cũng có ảnh hưởng đáng kể đến khí hậu của Việt Nam. Dưới đây là một số chi tiết về những tác động của biển Đông đến khí hậu Việt Nam:
Biển Đông làm tăng độ ẩm cho các khối khí qua biển, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp lượng mưa và độ ẩm lớn cho nước ta. Điều này giúp làm giảm tính khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô trong mùa đông và làm dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa hạ. Ngoài ra, biển Đông còn giảm thiểu những tác động của khô hạn và bão lũ.
Nhờ có biển Đông, khí hậu của Việt Nam mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương nên điều hòa hơn. Do độ ẩm không khí cao, biển Đông rộng lớn và chứa một lượng nước lớn, là nguồn dự trữ ẩm đồi dào làm cho độ ẩm tương đối của không khí thường trên 80%. Điều này giúp giảm thiểu những tác động của khô hạn, bão lũ và thời tiết khắc nghiệt khác.
Biển Đông cũng giúp giảm tính lục địa của nước ta. Các luồng gió hướng Đông Nam từ biển thổi vào, tiếp xúc các thung lũng sông làm giảm tính chất lục địa ở các vùng cực tây của Việt Nam. Vì thế, người sống gần biển sẽ cảm thấy da ẩm hơn so với khi ở xa biển.
Biển Đông cũng có tác động đến tính chất của các khối khí. Khi các khối khí đi qua biển, chúng sẽ bị biến tính, giúp làm giảm tính khắc nghiệt của thời tiết khô lạnh vào mùa đông và làm dịu bớt thời tiết nóng khi vào mùa hè.
Cuối cùng, biển Đông đã mang lại cho Việt Nam một lượng mưa lớn. Do lượng hơi nước bốc hơi từ biển lớn, gây ra lượng mưa lớn, đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho cây trồng và động vật. Hơn nữa, sự phát triển của ngành nông nghiệp và chăn nuôi ở các vùng ven biển cũng phụ thuộc vào lượng mưa do biển Đông mang lại.
Tóm lại, biển Đông có ảnh hưởng quan trọng đến khí hậu của Việt Nam và cũng là một phần không thể thiếu trong đời sống và phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Tuy nhiên, biển Đông đang phải đối mặt với nhiều thách thức như biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, và tranh chấp chủ quyền. Do đó, việc bảo vệ và quản lý biển Đông là rất cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững của Việt Nam trong tương lai.
3. Ảnh hưởng của biển đến địa hình và các hệ sinh thái và tài nguyên thiên nhiên – khoáng sản vùng ven biển:
3.1. Ảnh hưởng của biển đến địa hình ven biển:
Vùng biển nhiệt đới ẩm và quá trình xâm thực – bồi tụ, làm cho địa hình ven biển của nước ta rất đa dạng và phong phú. Tác động của biển và lục địa tương tác mạnh mẽ, tạo thành nhiều hình dạng và địa hình độc đáo. Ngoài các dạng địa hình truyền thống như cửa sông, vịnh, các hiện tượng hàm ếch bờ biển, các tam giác châu có bãi triều rộng, các bãi cát phẳng, cồn cát, đầm phá, vũng vịnh nước sâu, các đảo ven bờ và các rạn san hô, còn có các địa hình vô cùng thú vị như hang động ven biển, núi đá ven biển và các cù lao đảo nhỏ.
Các địa hình ven biển đóng vai trò rất quan trọng trong sinh kế và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Chúng tạo ra những điều kiện thuận lợi cho các hoạt động như du lịch biển, nuôi trồng thủy sản, khai thác khoáng sản và các hoạt động sản xuất khác.
3.2. Ảnh hưởng của biển đến hệ sinh thái ven biển:
Hệ sinh thái vùng biển cũng rất đa dạng và phong phú, trong đó có những hệ sinh thái độc đáo chỉ có ở vùng ven biển. Ngoài các hệ thống rừng ngập mặn như rừng sú vẹt, thông… ở nước ta có diện tích tới 450 nghìn hecta, có năng suất sinh học cao, có sinh vật nước lợ, còn có nhiều hệ sinh thái khác như rạn san hô, rừng trên đảo, hệ đá khô, hệ đá ẩm và các đầm phá nước ngọt.
Hệ sinh thái ven biển là môi trường sống của rất nhiều loài sinh vật, đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển và duy trì của các loài sinh vật này cũng như của hệ sinh thái nói chung. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của con người và các hoạt động kinh tế, hệ sinh thái ven biển đang bị đe dọa và suy giảm. Việc bảo vệ hệ sinh thái ven biển là rất cần thiết để bảo vệ sự sống của các loài sinh vật và duy trì sự cân bằng tự nhiên. Ngoài ra, việc bảo vệ hệ sinh thái ven biển còn đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì nguồn tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo an ninh lương thực và phát triển kinh tế – xã hội bền vững.
3.3. Ảnh hưởng của biến đến hệ thống tài nguyên thiên – khoáng sản ven biển:
Các đảo như Hoàng Sa, Trường Sa, Phú Quý có nhiều nguồn tài nguyên quý giá như các rạn san hô và nhiều loại sinh vật quý hiếm khác.
Nguồn sinh vật phong phú và đa dạng với hơn 160.000 loài, gần 10.000 loài thực vật phải kể tới các loại rong biển – nguồn thực phẩm và dược liệu quý, 260 loài chim sống trên biển như hải âu, sếu biển…. Nhiều thủy hải sản có giá trị dinh dưỡng được xuất khẩu qua các nước Châu Âu, Mỹ, Nhật như: cá ngừ, hải sâm, tôm, cua….
Dầu khí là nguồn tài nguyên có trữ lượng lớn nhất ở thềm lục địa nước ta, có tầm chiến lược quan trọng. Các bể dầu lướn nhất hiện nay đang được khai thác là Nam Côn Sơn và Cửu Long.
Việt Nam còn đang nghiên cứu và khai thác các mỏ khí đốt, thiếc và tiềm năng to lớn về quặng sa khoáng của các nguyên tố hiếm, có triển vọng khai thác và sử dụng băng cháy lớn.
Nguồn tài nguyên thiên nhiên cát biển vô tận với trữ lượng titan lớn nhất thế giới là nguồn nguyên liệu quý có các ngành công nghiệp hàng không, vũ trụ, tàu ngầm, hóa chất, và các ngành công nghiệp khác.
Nồng độ muối trong nước biển cao, đón nhiều ánh sáng là lợi thế cho nghề làm muối, đặc biệt là ở ven biển Nam Trung Bộ, nơi có nền nhiệt cao, có ít sông nhỏ đổ ra biển.
Biển Đông Việt Nam phù hợp để khai thác các cảng biển nước nông, nơi neo đậu tàu thuyền và là con đường huyết mạch về giao lưu và thương mại quốc tế của nhiều khu vực kinh tế lớn, cả bốn phía đều thông ra các đại dương lớn.
Tiềm năng khai thác rộng mở ngành du lịch: Bờ biển nước ta dài có nhiều vũng, vịnh và các bãi tắm đẹp. Có thể kể các bãi biển nổi tiếng như Eo Gió (Quy Nhơn), hòn Ngọc (Phú Quốc), bai tăm ở Bà Rịa Vũng Tàu, bãi biển Nha Trang, Sầm Sơn….