Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật đất đai
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật thuế
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật thuế
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật thương mại
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật xây dựng
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Biểu mẫu
  • Dịch vụ
    • Dịch vụ Luật sư
    • Dịch vụ nổi bật
    • Chuyên gia tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan

Tư vấn pháp luật

an-treo-la-gi-dang-thu-ly-an-treo-co-duoc-di-khoi-dia-phuong-hay-khong

Án treo là gì? Đang thụ lý án treo có được đi khỏi địa phương không?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Án treo là gì? Đang thụ lý án treo có được đi khỏi địa phương không?
  • 26/12/202026/12/2020
  • bởi Luật Dương Gia - CN Đà Nẵng
  • Luật Dương Gia - CN Đà Nẵng
    26/12/2020
    Tư vấn pháp luật
    0

    Án treo là gì? Án treo theo tiếng Anh có nghĩa là gì? Các điều kiện được hưởng án treo theo quy định? Đang thụ lý án treo có được đi khỏi địa phương không? Quy định về án treo theo Bộ luật hình sự và Luật thi hành án hình sự mới nhất năm 2021?

    Mục lục

    • 1 1. Án treo là gì?
    • 2 2. Án treo theo tiếng Anh có nghĩa là gì?
    • 3 3. Các điều kiện được hưởng án treo theo quy định
    • 4 4. Đang thụ lý án treo có được đi khỏi địa phương không?

    Từ xưa đến này pháp luật đóng vai trò rất quan trọng đối với đời sống xã hội. Nhờ có pháp luật mà mọi hoạt đông của con người được điều chỉnh theo một cơ chế nhất định, nhằm đảm bảo cho đời sống con người được tốt hơn và phù hợp hơn. Chính vì vậy, để mỗi cá nhân, tổ chức hoạt động theo đúng quy định, pháp luật nước ta đã áp dụng các chế tài phù hợp với từng tội danh, tùy theo mức độ nặng nhẹ khác nhau. Vậy, án treo là gì? Đang thụ lý án treo có được đi khỏi địa phương không? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu hơn về vấn đề trên.

    an-treo-la-gi-dang-thu-ly-an-treo-co-duoc-di-khoi-dia-phuong-hay-khong

    Luật sư tư vấn luật về án treo và thi hành án treo trực tuyến: 1900.6568

    Căn cứ pháp lý:

    • Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;
    • Luật Thi hành án hình sự 2019;
    • Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn Điều 65 của Bộ luật hình sự về án treo.

    1. Án treo là gì?

    Án treo là chế định hình sự ra đời từ rất sớm, trải qua một quá trình lịch sử phát triển lâu dài của khoa học hình sự Việt Nam, từ sắc lệnh số 21/SL ngày 14/02/1946 tới nay, tuy có nhiều cách hiểu khác nhau. Đôi lúc “án treo” còn được hiểu là “tạm đình chỉ việc thi hành án” hoặc là một biện pháp “hoãn hình phạt tù có điều kiện” hay “biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện”. Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau nhưng án treo chưa bao giờ được coi là hình phạt trong hệ thống hình phạt ở nước ta.

    Có rất nhiều quan điểm khác nhau về chế định án treo. Theo tác giả Đinh Văn Quế, nguyên Chánh tòa Hình sự – Tòa án nhân dân tối cao thì: “Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được áp dụng đối với người bị phạt không quá ba năm tù, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù”.
    Theo quan điểm của GS.TS Lê Văn Cảm: “Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù kèm theo một thời gian thử thách nhất định đối với người bị coi là có lỗi trong việc thực hiện tội phạm khi có đủ căn cứ và những điều kiện do pháp luật hình sự quy định”.

    Theo cuốn từ điển Luật học của Viện khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp thì : “Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện”.

    Theo khoản 1 Điều 65 Bộ luật Hình sự (BLHS) năm 2015 thì: “Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự”.

    Theo Điều 1 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP  ngày 15/05/2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của BLHS về án treo: “Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù”.

    Trên cơ sở các quan điểm trên, tác giả cũng đưa ra quan điểm về chế định án treo: “Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được áp dụng cho người bị kết án phạt tù không quá ba năm, không buộc họ phải chấp hành hình phạt tù khi có đầy đủ những căn cứ và điều kiện nhất định do pháp luật hình sự quy định nhằm khuyến khích họ cải tạo để trở thành công dân có ích cho xã hội, đồng thời cũng cảnh cáo họ là nếu phạm tội mới trong thời gian thử thách thì họ sẽ phải chấp hành hình phạt tù được hưởng án treo của bản án trước đó”.

    2. Án treo theo tiếng Anh có nghĩa là gì?

    Án treo tiếng Anh dịch nghĩa là: Suspended sentence.

    Các cụm từ liên quan:

    + Phạt tiền: Fine

    + Cáo trạng: Indictment

    + Buộc tội: Charge

    + Luật sư: Lawyer

    + Luật Hình sự: Criminal Law

    3. Các điều kiện được hưởng án treo theo quy định

    Căn cứ theo Điều 65 của Bộ luật hình quy định án treo được áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ và nhân thân của người phạm tội và tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù thì Tòa án sẽ áp dụng biện pháp trên cho các đối tượng phạm tội và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định. Cụ thể các điều kiện sau:

    Thứ nhất, bị xử phạt tù không quá 03 năm.

    Đây là điều kiện quy định về thời gian chịu phạt tù không quá 03 năm, là điều kiện để toà án ra quyết định cho đối tượng có được hưởng án treo hay không. Người bị áp dụng hình phạt tù không quá 03 năm, không phân biệt tội gì thì có thể được xem xét cho hưởng án treo trừ trường hợp không được hưởng án treo theo quy định.

    Thứ hai, có nhân cách tốt

    Theo quy định người phạm tội được coi là có nhân thân tốt t nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc. Ví dụ như: chưa từng phạm tội trước đó, là người sống hòa thuận, thân thiệt với mọi người xung quanh, có thành tích học tập tốt hoặc lao động tốt.. tất cả các đặc điểm này thể hiện được bản chất đạo đức của người phạm tội là tốt, hoàn toàn có khả năng cải tạo tại địa phương dưới sự giám sát của gia đình cũng như chính quyền địa phương.

    Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.

    Thứ ba, có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên.

    Để tình tiết giảm nhẹ là được xét làm điều kiện để được hưởng án treo bắt buộc phải có từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ và không có tình tiết tăng nặng quy định tại Điều 51 của Bộ Luật hình sự.

    Hiện nay theo quy định sẽ có các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

    • Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
    • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
    • Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
    • Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
    • Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
    • Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
    • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
    • Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
    • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
    • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
    • Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
    • Phạm tội do lạc hậu;
    • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
    • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
    • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
    • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
    • Người phạm tội tự thú;
    • Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
    • Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
    • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
    • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
    • Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.

    Thứ tư, có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

    Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

    Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

    Thứ năm, xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù

    Người phạm tội sẽ được tòa áp dụng án treo trong trường hợp người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và việc tự cải tạo sẽ do cơ quan, chính quyền địa phương cũng như gia đình của người phạm tội giám sát.

    4. Đang thụ lý án treo có được đi khỏi địa phương không?

    Theo quy định của pháp luật hiện hành người đang thụ lý án treo sẽ không được phép vắng mặt tại địa phương, cụ thể là nơi cu trú. Việc rời khỏi địa phương được xem như một hành vi vi phạm nguyên tắc của biện pháp này. Bởi lẽ, đối tượng chịu án treo sẽ chịu sự giám sát của chính quyền địa phương cũng như đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, việc rời khỏi địa phương sẽ làm cơ quan có thẩm quyền không thể thực hiện được nhiệm vụ của mình, gây cản trợ khó khăn trong việc giám sát. Chính vì vậy người ang chấp hành án treo không thể rời khỏi địa phương trừ trường hợp có lý do chính đáng và phải xin phép theo quy định, phải khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú.

    Cụ thể theo Luật thi hành án hình sự có quy định như sau:

    • Thời gian vắng mặt đối tượng chấp hành án treo tại nơi cư trú mỗi lần không quá 60 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian thử thách, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó.
    • Người được hưởng án treo khi vắng mặt tại nơi cư trú phải có đơn xin phép và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục; trường hợp không đồng ý thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người được hưởng án treo khi đến nơi cư trú mới phải trình báo với Công an cấp xã nơi mình đến tạm trú, lưu trú; hết thời hạn tạm trú, lưu trú phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú, lưu trú. Trường hợp người được hưởng án treo vi phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đến tạm trú, lưu trú phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục kèm theo tài liệu có liên quan.

    Đặc biệt, người đang chấp hành án treo không được xuất cảnh sang nước ngoài vì bất kì lý do gì trong thời gian thử thách.

    Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về vấn đề án treo là gì và người đang thụ lý án treo có được phép rời khỏi địa phương hay không. Trường hợp quý khách có thắc mắc xin vui lòng liên hệ để được hỗ trợ tư vấn cụ thể.

    Bài viết được thực hiện bởi Luật Dương Gia tại Đà Nẵng

    Chức vụ: Chi nhánh Công ty

    Lĩnh vực tư vấn: Doanh nghiệp; Hình sự

    Trình độ đào tạo: Thạc sỹ

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 09 năm

    Tổng số bài viết: 169 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây
    5.0
    01

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Các tin cùng chuyên mục
    Kinh doanh đa cấp là gì? Quy định về các mô hình kinh doanh đa cấp tại Việt Nam?
    Thừa phát lại là gì? Quy định về chức năng, thẩm quyền của Thừa phát lại?
    An ninh quốc phòng là gì? Lực lượng quốc phòng, an ninh bao gồm lực lượng nào?
    An ninh quốc gia là gì? Biện pháp và mục đích của việc đảm bảo an ninh quốc gia?
    Cảnh sát là gì? Sự khác nhau giữa Công an nhân dân và Cảnh sát nhân dân?
    Quy tắc viết hoa trong tiếng việt? Các trường hợp bắt buộc phải viết hoa trong văn bản?
    Quyền dân sự là gì? Nội dung các quyền dân sự của công dân theo Hiến pháp?
    Quyền chính trị là gì? Các quyền chính trị của công dân theo Hiến pháp?
    Các tin mới nhất
    Chi phí trong trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để lập hồ sơ mời thầu
    Kinh doanh đa cấp là gì? Quy định về các mô hình kinh doanh đa cấp tại Việt Nam?
    Thừa phát lại là gì? Quy định về chức năng, thẩm quyền của Thừa phát lại?
    An ninh quốc phòng là gì? Lực lượng quốc phòng, an ninh bao gồm lực lượng nào?
    An ninh quốc gia là gì? Biện pháp và mục đích của việc đảm bảo an ninh quốc gia?
    Cảnh sát là gì? Sự khác nhau giữa Công an nhân dân và Cảnh sát nhân dân?
    Quy tắc viết hoa trong tiếng việt? Các trường hợp bắt buộc phải viết hoa trong văn bản?
    Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng
    Tìm kiếm tin tức
    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    tu-van-phap-luat-truc-tuyen-mien-phi-qua-tong-dai-dien-thoai Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại 24/7
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín
    Tư vấn soạn thảo hợp đồng, giải quyết các tranh chấp hợp đồng

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    Tin liên quan
    Tin liên quan