Liệt sỹ là một trong những người có công với cách mạng. Vậy ai là người thờ cúng liệt sỹ? Xác định người thờ cúng liệt sỹ?
Mục lục bài viết
1. Ai là người thờ cúng liệt sỹ?
Liệt sỹ là một trong những người có công với cách mạng. Chế độ đối với liệt sỹ được pháp luật quy định như sau:
– Tổ chức báo tử, truy điệu, an táng và ghi danh tại công trình ghi công liệt sĩ.
– Truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công” theo quy định của Chính phủ.
– Hài cốt liệt sĩ được tìm kiếm, quy tập, xác định danh tính và an táng.
– Liệt sĩ không còn thân nhân hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định của pháp luật thì người được giao, người được ủy quyền thờ cúng liệt sĩ được hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.
Một trong những chế độ đối với liệt sỹ đã nêu, thì có một chế độ đó là người được giao, ủy quyền thờ cúng liệt sĩ được hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ khi liệt sĩ không còn thân nhân hưởng trợ cấp tuất hằng tháng. Tuy pháp luật không quy định cụ thể về ai là người thờ cúng liệt sỹ, nhưng qua quy định này thì có thể hiểu người thờ cúng liệt sĩ là một trong các đối tượng sau:
-.Thân nhân của liệt sĩ, bao gồm: cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sĩ.
– Người được giao, ủy quyền thờ cúng liệt sĩ.
2. Xác định người thờ cúng liệt sỹ?
Xác định người thờ cúng liệt sỹ được pháp luật quy định như sau:
– Thân nhân của liệt sĩ là một trong những đối tượng là người thờ cúng liệt sỹ (cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sĩ).
– Căn cứ Điều 28 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định chi tiết Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng quy định người được ủy quyền thờ cúng liệt sĩ hoặc cơ quan, đơn vị được giao thờ cúng liệt sĩ xác định như sau:
+ Trường hợp liệt sĩ còn thân nhân thì người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ (cũng chính là người thờ cúng liệt sĩ) là người được các thân nhân liệt sĩ ủy quyền bằng văn bản đảm nhiệm trong việc thờ cúng liệt sĩ và nhận trợ cấp theo quy định của Pháp lệnh.
+ Trường hợp thân nhân liệt sĩ chỉ còn con, nếu liệt sĩ có nhiều con thì người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ (cũng chính là người thờ cúng liệt sĩ) là người được những người con còn lại ủy quyền; nếu như liệt sĩ chỉ có một con hoặc chỉ còn một con còn sống thì không phải làm văn bản ủy quyền. Trong trường hợp con liệt sĩ giao người khác thực hiện thờ cúng liệt sĩ thì người được hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ (cũng chính là người thờ cúng liệt sĩ) là người được con liệt sĩ thống nhất ủy quyền.
+ Trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân hoặc chỉ còn một thân nhân duy nhất nhưng người đó lại bị hạn chế năng lực hành vi, mất năng lực hành vi, cư trú ở nước ngoài hoặc là không xác định được nơi cư trú thì người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ (cũng chính là người thờ cúng liệt sĩ) là người được những người thuộc hàng thừa kế thứ hai của liệt sĩ được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự ủy quyền. Trong trường hợp những người này không còn thì được những người thuộc hàng thừa kế thữ ba được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự ủy quyền.
3. Hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ:
– Trường hợp liệt sĩ mà không còn thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH14 Ưu đãi người có công với cách mạng thì cá nhân làm đơn đề nghị giải quyết chế độ thờ cúng liệt sĩ theo Mẫu số 18 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định chi tiết Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020 kèm theo văn bản ủy quyền thờ cúng liệt sĩ của những người ủy quyền và được ủy quyền thờ cúng liệt sĩ đã nêu ở mục trên và bản sao được chứng thực từ Bằng “Tổ quốc ghi công” gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú.
– Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ đã nêu ở trên, phải có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận đơn đề nghị giải quyết chế độ thờ cúng liệt sĩ, lập danh sách kèm giấy tờ trong hồ sơ giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ vừa nêu gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.
– Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy tờ của ủy ban nhân dân cấp xã gửi lên, có trách nhiệm tổng hợp, lập danh sách gửi các giấy tờ theo quy định đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
– Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ do Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thì phải có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu hồ sơ của liệt sĩ đang quản lý, ban hành quyết định trợ cấp thờ cúng liệt sĩ (quyết định trợ cấp thờ cúng liệt sĩ được ban hành theo Mẫu số 55 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định chi tiết Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020). Quyết định này được thực hiện liên tục nếu như không có sự thay đổi về người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ hoặc về mức trợ cấp. Người mà được ủy quyền thờ cúng liệt sĩ sẽ được hưởng trợ cấp hằng năm kể từ năm Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành ra quyết định trợ cấp thờ cúng liệt sĩ. Trong trường hợp hồ sơ gốc của liệt sĩ do địa phương khác quản lý thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ phải có văn bản đề nghị nơi quản lý hồ sơ thực hiện di chuyển hồ sơ liệt sĩ kèm theo văn bản xác nhận đối tượng đó chưa được giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.
– Trường hợp người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ chết hoặc là không có điều kiện để tiếp tục thờ cúng liệt sĩ thì cá nhân khác mà được ủy quyền thờ cúng liệt sĩ sẽ thực hiện thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ như đã nêu trên, trợ cấp thờ cúng được thực hiện kể từ năm Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành quyết định trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.
– Trường hợp người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ mà chết trong năm nhưng trước thời điểm được chi trả trợ cấp thì trợ cấp thờ cúng liệt sĩ của năm đó sẽ được chi trả cho người hưởng trợ cấp thờ cúng khác sau khi đã làm thủ tục thay đổi người thờ cúng liệt sĩ và đã được cơ quan chức năng có thẩm quyền quyết định trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.
4. Mẫu đơn đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sỹ:
Mẫu đơn đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sỹ được quy định tại Mẫu số 18 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định chi tiết Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_________________
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
(V/v Giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ)
Kính gửi:…..
1. Thông tin người đề nghị
Họ và tên:…
Ngày tháng năm sinh:… Nam/Nữ:…
CCCD/CMND số… Ngày… cấp… Nơi… cấp…
Quê quán:.…
Nơi thường trú:…
Số điện thoại:…
Mối quan hệ với liệt sĩ:…
Được ủy quyền thờ cúng liệt sĩ:...
Quê quán:…
Bằng “Tổ quốc ghi công” số … theo Quyết định số: … ngày … tháng … năm… của Thủ tướng Chính phủ.
2. Thông tin về thân nhân liệt sĩ
STT | Họ và tên | Năm sinh | Năm mất | Nơi thường trú | Mối quan hệ với liệt sĩ |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
|
…. ngày… tháng… năm… Xác nhận của UBND cấp xã Ông (bà)…… hiện thường trú tại……. và có chữ ký trên bản khai là đúng. |
5. Mức hưởng tiền trợ cấp thờ cúng liệt sĩ:
– Căn cứ khoản 2 Điều 13 Nghị định 75/2021/NĐ-CP mức trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng quy định trợ cấp thờ cúng liệt sĩ là 1.400.000 đồng/01 liệt sĩ/01 năm. Mức trợ cấp này sẽ được áp dụng từ ngày 01/01/2022, tăng 900.000 đồng so với trước đây.
– Trợ cấp thờ cúng liệt sĩ được thực hiện từ năm Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành quyết định.
– Trường hợp người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ chết trong năm nhưng trước thời điểm được chi trả trợ cấp thì trợ cấp thờ cúng liệt sĩ của năm đó sẽ được chi trả cho người hưởng trợ cấp thờ cúng khác.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH14 Ưu đãi người có công với cách mạng;
– Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định chi tiết Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
– Nghị định 75/2021/NĐ-CP mức trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.