Các văn bản quy định về việc khám người theo thủ tục hành chính? Những cá nhân nào có thể bị khám người? Ai được phép khám người? Trình tự, thủ tục khám người theo thủ tục hành chính? Khám người theo thủ tục hành chính mới nhất năm 2021?
Khám người nói chung được hiểu là sự lục soát, tìm kiếm trong người, quần áo đang mặc và các đồ vật đem theo của một cá nhân.
Dưới góc độ pháp luật hành chính, khám người là một trong những biện pháp ngăn chặn hành chính mang tính cưỡng chế với mục đích thu giữ tang vật, công cụ, phương tiện vi phạm hành chính đang cất giấu trong người để kịp thời ngăn ngừa vi phạm hành chính, bảo đảm thu thập tài liệu làm căn cứ xử lý người vi phạm.
Mục lục bài viết
1. Các văn bản quy định về việc khám người theo thủ tục hành chính
Tuy nhiên, hoạt động khám người nói chung là hành vi xâm phạm trực tiếp đến quyền nhân thân của cá nhân, vì vậy, khám người phải được thực hiện bởi những chủ thể cụ thể và theo trình tự, thủ tục nhất định tuân theo quy định của pháp luật sử lý vi phạm hành chính, cụ thể tại Điều 127 và Điều 123
“Điều 127. Khám người theo thủ tục hành chính
1. Việc khám người theo thủ tục hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng người đó cất giấu trong người đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
2. Những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này có quyền quyết định khám người theo thủ tục hành chính.
Trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy, thì ngoài những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này, chiến sĩ cảnh sát nhân dân, cảnh sát viên cảnh sát biển, chiến sĩ bộ đội biên phòng, kiểm lâm viên, công chức hải quan, kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ được khám người theo thủ tục hành chính và báo cáo ngay bằng văn bản cho thủ trưởng của mình là một trong những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khám người.
3. Việc khám người phải có quyết định bằng văn bản, trừ trường hợp cần khám ngay theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 Điều này.
4. Trước khi tiến hành khám người, người khám phải
5. Mọi trường hợp khám người đều phải lập biên bản. Quyết định khám người và biên bản khám người phải được giao cho người bị khám 01 bản”.
“Điều 123. Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1. Trong trường hợp có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác quy định tại khoản 1 Điều 122 của Luật này, thì những người sau đây có quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an phường;
b) Trưởng Công an cấp huyện;
c) Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh của Công an cấp tỉnh; Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường;
d) Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trạm trưởng Trạm công an cửa khẩu;
đ) Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng Đội kiểm lâm cơ động;
e) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục hải quan;
g) Đội trưởng Đội quản lý thị trường;
h) Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội biên phòng, Trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị bộ đội biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo;
i) Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển;
k) Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga;
l) Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
2. Người có thẩm quyền tạm giữ người quy định tại các điểm từ a đến i khoản 1 Điều này có thể giao quyền cho cấp phó. Việc giao quyền chỉ được thực hiện khi cấp trưởng vắng mặt và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn được giao quyền. Cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền, ủy quyền cho bất kì cá nhân nào khác”.
2. Những cá nhân nào có thể bị khám người?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 127
Do vậy, bất kì cá nhân nào khi có căn cứ cụ thể như tin báo, tài liệu được xác thực,… về hành vi cất giấu đồ vật, tài liệu dùng để vi phạm hành chính thì đều có khả năng bị khám người.
3. Ai được phép khám người?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 127 nói trên và khảon 1 Điều 123, những chủ thể được phép khám người có phạm vi rất rộng, bao gồm:
– Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an phường;
– Trưởng Công an cấp huyện;
– Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh của Công an cấp tỉnh; Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường;
– Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trạm trưởng Trạm công an cửa khẩu;
– Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng Đội kiểm lâm cơ động;
– Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục hải quan;
– Đội trưởng Đội quản lý thị trường;
– Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội biên phòng, Trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị bộ đội biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo;
– Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển;
– Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga;
– Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy, thì ngoài những người đã liên kê ở trên thì chiến sĩ cảnh sát nhân dân, cảnh sát viên cảnh sát biển, chiến sĩ bộ đội biên phòng, kiểm lâm viên, công chức hải quan, kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ cũng được khám người theo thủ tục hành chính, nhưng báo cáo ngay bằng văn bản cho thủ trưởng của mình là một trong những người được liệt kê ở trên và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khám người.
4. Trình tự, thủ tục khám người theo thủ tục hành chính
Trình tự, thủ tục khám người như trình bày ở trên, là hành vi xâm phạm trực tiếp đến quyền nhân thân của cá nhân, vì vậy, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính quy định khá chặt chẽ, cụ thể:
Thứ nhất, điều kiện tiên quyết để được khám xét một người theo thủ tục hành chính là phải có căn cứ cho rằng người đó cất giấu trong người đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (khoản 1 Điều 127).
Quy định này đòi hỏi người khám phải có căn cứ chắc chắn mới được ra quyết định và tiến hành khám. Những căn cứ khẳng định người bị khám có cất giấu trong người đồ vật, tài liệu, phương tiện vi phạm hành chính thường là các nguồn tin báo đã được xác minh, những tài liệu, thông tin từ hoạt động nghiệp vụ của cơ quan chức năng.
Thứ hai, việc ra quyết định khám người theo thủ tục hành chính phải đúng thẩm quyền như liệt kê ở phần 1, và ngoài các chủ thể này, không cá nhân hay tổ chức nào được quyền khám người theo thủ tục hành chính
Thứ ba, việc khám người phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền.
Tuy nhiên, cần lưu ý một số trường hợp đặc biệt không cần quyết định, có tính chất tức thời cần phải khám xét ngay (do có nguy cơ các đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy) theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, trước khi tiến hành khám người, người khám phải
Thứ năm, khi khám người phải tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người bị khám, nam khám nam, nữ khám nữ và phải có người cùng giới chứng kiến.
Trong mọi trường hợp khám người theo thủ tục hành chính đều phải lập biên bản. Quyết định khám người và biên bản khám người phải được giao cho người bị khám một bản. Quá trình khám nếu phát hiện tang vật, tài liệu, phương tiện vi phạm hành chính cất giấu trong người bị khám thì người khám phải thu giữ, phải lập biên bản thu giữ tang vật đó, phải mô tả chi tiết tình trạng, số lượng tang vật bị thu giữ . Biên bản thu giữ tang vật phải có chữ ký của người khám, người bị khám, người chứng kiến và giao cho người bị khám một bản.
Như đã nói ở trên, biện pháp khám người theo thủ tục hành chính ảnh hưởng đến quyền tự do thân thể của người bị khám, nó đòi hỏi tính thận trọng về căn cứ, thẩm quyền và thủ tục khám.