Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật

Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời ở Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm

  • 10/02/202110/02/2021
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    10/02/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời ở Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm. Quy định về biện pháp khẩn cấp tạm thời.

      1. Cơ sở pháp lý:

      – Bộ luật tố tụng dân sự 2004;

      – Luật sửa, đổi bổ sung một số điều của bộ luật tố tụng dân sự năm 2011;

      – Nghị quyết  02/2005/NQ-HĐTP.

      2. Luật sư tư vấn:

      Biện pháp khẩn cấp tạm thời là biện pháp Tòa án quyết định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo toàn tình trạng tài sản, bảo vệ bằng chứng hoặc đảm bảo thi hành án.
      Biện pháp khẩn cấp tạm thời có những đặc điểm khác với các biện pháp khác mà Tòa án áp dụng trong quá trình giải quyết vụ án đó là:
      Biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể được áp dụng trước khi thụ lí vụ việc dân sự, còn tất cả các biện pháp, quyết định khác chỉ có thể được áp dụng sau khi Tòa án đã thụ lí.
      Biện pháp khẩn cấp tạm thời luôn mang trong nó hai tính chất đó là tính khẩn cấp và tính tạm thời. Tính khẩn cấp của biện pháp này được thể hiện ở chỗ tòa án phải ra quyết định áp dụng ngay biện pháp khẩn cấp tạm thời và được thực hiện ngay sau khi tòa án ra quyết định áp dụng, nếu không sẽ không còn ý nghĩa trên thực tế. Tính tạm thời của biện pháp này được thể hiện ở chỗ: nó không phải là quyết định cuối cùng về giải quyết vụ việc dân sự, nó chỉ tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định. Sau khi ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, nếu có lí do của việc áp dụng không còn nữa thì tòa án có thể hủy bỏ quyết định này ngay trong quá trình chuẩn bị xét xử, hoặc khi tòa án ra quyết định cuối cùng sẽ phải có phán quyết về biện pháp khẩn cấp tạm thời mà tòa án đã áp dụng.
      Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời với mục đích giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo toàn tình trạng tài sản, bảo vệ bằng chứng để đảm bảo việc thi hành án. Đồng thời, góp phần ngăn chặn các hành vi sai trái, bảo vệ chứng cứ, giữ nguyên giá trị chứng minh của chứng cứ, giúp cho việc giải quyết vụ việc dân sự được chính xác. Khi lí do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không còn thì tòa án có thể hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, nó thể hiện sự linh hoạt trong tố tụng sẽ góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của công dân.

      Hiện nay, theo quy định tại Điều 102 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 thì có 12 biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự đó là: Giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục (Điều 103 Bộ luật tố tụng dân sự); Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng (Điều 104); Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm hại (Điều 112); Phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản đang gửi giữ và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc thi hành án (Điều 113); Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản và việc áp dụng biệp pháp này là cần thiết để ảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc thi hành án (Điều 114); Cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định (Điều 115) và các biệp pháp khẩn cấp tạm thời khác mà pháp luật có quy định.

      1. Ở tòa án cấp sơ thẩm

      a. Việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

      Về chủ thể có quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là nhằm bảo đảm việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự nên quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thuộc quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Đối tượng có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định tại khoản 1 Điều 99 Luật sửa, đổi bổ sung một số điều của bộ luật tố tụng dân sự năm 2011 và Điều 1 Nghị quyết  02/2005/NQ-HĐTP thì những chủ thể này bao gồm:
      + Các đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự;
      + Các cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án yêu cầu tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Như các cơ quan về dân số, gia đình và trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ khởi kiện vụ án về hôn nhân ga đình theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình…

      Ngoài ra, theo quy định tại Điều 119 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 tòa án có thể tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp đương sự không có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với một số biện pháp quy định tại khoản 1,2,3,4,5 Điều 102 Bộ luật tố tụng dân sự 2004.

      Xem thêm:  Tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp

      Về điều kiện áp dụng, theo quy định tại Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐTP thì chỉ khi có đầy đủ các điều kiện sau đây, đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện (đơn khởi kiện cần làm đúng theo quy định tại Điều 164  Luật sửa, đổi bổ sung một số điều của bộ luật tố tụng dân sự năm 2011 thì cá nhân, cơ quan, tổ chức mới có quyền yêu cầu tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 102 Bộ luật tố tụng dân sự 2004: Do tình thế khẩn cấp, tức là cần phải được giải quyết ngay, không chậm trễ; cần phải bảo vệ ngay bằng chứng trong trường hợp nguồn chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được; ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra (có thể là hậu quả về vật chất hoặc phi vật chất).
      Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng một biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể khi có đầy đủ các điều kiện do Bộ luật tố tụng dân sự 2004 quy định đối với biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.
      Ví dụ: Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng quy định tại Điều 104 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 khi có đầy đủ các điều kiện sau đây: việc giải quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu cấp dưỡng, xét thấy yêu cầu cấp dưỡng đó là có căn cứ, nếu không buộc thực hiện trước ngay một phần nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống của người được cấp dưỡng. Khi tự mình ra quyết định áp dụng một biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể, ngoài việc thực hiện đúng quy định tại điều luật tương ứng của Bộ luật tố tụng dân sự 2004, tòa án cần phải căn cứ vào các quy định của pháp luật liên quan để có quyết định đúng.

      Về thời điểm và thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, theo quy định tại Điều 99 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 thì biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể được áp dụng trong suốt quá trình tòa án giải quyết vụ việc dân sự. Điều này có nghĩa là tòa án có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vào bất cứ thời điểm nào trước và trong khi xét xử. Thậm chí, theo theo quy định tại khoản 2 Điều 99, trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu tòa án áp dụng ngay biện pháp khẩn cấp tạm thời vào cùng thời điểm nộp đơn khởi kiện. Quy định này của Bộ luật tố tụng dân sự 2004 đã tạo ra sự năng động, kịp thời trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho đương sự, đồng thời khắc phục được hạn chế của pháp luật tố tụng trước đây chỉ cho phép áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời vào thười điểm trước khi xét xử.

      Ví dụ: Ông A mua nhà của ông B và xảy ra tranh chấp. Ông A đã giao tiền nhưng  ông B không chịu giao nhà. Thấy ông B có dấu hiệu phá hủy, tháo dỡ các công trình phụ trong ngôi nhà đang tranh chấp. Ông A đã nộp đơn khởi kiện yêu cầu ông B phải giao nhà đồng thời nộp đơn yêu cầu tòa án kê biên căn nhà nói trên để sau này nếu thắng kiện thì tình trạng căn nhà vẫn nguyên vẹn như khi hai bên thỏa thuận mua bán ban đầu.

      Về thẩm quyền áp dụng, Tòa án có thẩm quyền ra quyết định biện pháp khẩn cấp tạm thời là tòa án có thẩm quyền thụ lí đơn khởi kiện và giải quyết vụ án theo quy định tại các Điều 33, 34, 35 và 36 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 và Luật sửa, đổi bổ sung một số điều của bộ luật tố tụng dân sự năm 2011. Trước khi mở phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do một thẩm phán xem xét quyết định; Tại phiên tòa do Hội đồng xét xử xem xét quyết định.
      Về thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đên tòa án giải quyết vụ án dân sự. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 117 Bộ luật tố tụng dân sự 2004. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu còn phải cung cấp cho tòa án các chứng cứ, tài liệu chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó. Chính quy định này sẽ hạn chế việc đưa ra yêu cầu không có căn cứ từ phía những người có quyền yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, đồng thời cũng giúp tòa án có cơ sở rõ ràng để nhanh chóng ra được quyết định về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.

      Xem thêm:  Thủ tục cấp biển xe làm nhiệm vụ khẩn cấp về phòng, chống lụt bão

      Trong trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong quá trình giải quyết vụ án (kể từ thời điểm tòa án thụ lý vụ án). Theo quy định tại khoản 2 Điều 117 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 và mục 5 Nghị quyết 02/2005/NQ-HĐTP, thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải xem xét quyết định trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận đơn, nếu người yêu cầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm. Nếu người yêu cầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm thì ngay sau khi người đó thực hiện biện pháp bảo đảm, thẩm phán phải ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lí do cho người yêu cầu biết.
      Trong trường hợp tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận dược yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại khoản 2 Điều 117 và tiểu mục 5.5 Nghị quyết 02/2005/NQ-HĐTP thì Hội đồng xét xử phải xem xét đơn và các chứng cứ kèm theo, hỏi ý kiến của người yêu cầu và người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, thảo luận và thông qua tại phòng xử án.

      Trong trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được thục hiện cùng với đơn khởi kiện thì theo quy định tại khoản 3 Điều 117 và mục 6 Nghị quyết 02/2005/NQ-HĐTP, khi nhận được đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo, Chánh án tòa án chỉ định một thẩm phán thụ lí giải quyết đơn yêu cầu. Trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo để xác định đơn khởi kiện có thuộc thẩm quyền thụ lý giải quyết của tòa án mà họ yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hay không. Nếu không thuộc thẩm quyền thì trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và các chứng cứ kèm theo cho họ. Nếu thuộc thẩm quyền thì thử tục được áp dụng tương tự đối với trường hợp đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong quá trình giải quyết vụ án. Trong trường hợp tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước, phong tỏa tài khoản phải có giá trị tương đương với nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ phải thực hiện.

      Như vậy, so với trước đây, thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong Bộ luật tố tụng dân sự 2004 đã được quy định cụ thể và phù hợp hơn rất nhiều. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

      b. Việc thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
      Trước đây do các văn bản pháp luật tố tụng dân sự chưa quy định việc thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời nên trong thực tiễn áp dụng đã có những trường hợp tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời sai, không phù hợp, làm ảnh hưởng không nhỏ đến quyền lợi của bên đương sự bị áp dụng nhưng vẫn không thay đổi, hủy bỏ được biện pháp khẩn cấp tạm thời đó. Hiện nay, Bộ luật tố tụng dân sự đã quy định việc thay đổi, hủy bỏ được biện pháp khẩn cấp tạm thời mà tòa án áp dụng để bảo vệ quyền lợi của đương sự. Thẩm quyền xem xét để ra quyết định thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định cụ thể tại Điều 100 Bộ luật tố tụng dân sự 2004. Theo điều luật này nếu yêu cầu thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được đưa ra vào thời điểm trước khi mở phiên tòa thì thẩm quyền quyết định sẽ do một thẩm phán thực hiện. Nếu yêu cầu đó đưa ra vào thời điểm tại phiên tòa thì thẩm quyền xem xét, quyết định sẽ do Hội đồng xét xử. Các quyết định này có hiệu lực thi hành ngay, tòa án phải thông bảo quyết định này tới các chủ thể liên quan.

      Về thay đổi

      Theo quy định tại điều 121 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 và theo mục 10 Nghị quyết 02/2005/NQ-HĐTP thì thủ tục thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời cũng tương tự như thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đã nêu trên, tuy nhiên cần lưu ý:

      Trong tường hợp người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có đơn yêu cầu tòa án thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời có lợi cho bị đơn thì tòa án cần chấp nhận ngay đơn yêu cầu của họ. Nếu xét thấy yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của họ là đúng không gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì khi quyết định thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời tòa án quyết định cho họ nhận lại một phần hoặc toàn bộ kim khí quý, đá quý, giấy tờ có giá hoặc số tiền đảm bảo mà họ đã gửi giữ ở ngân hàng theo quyết định của tòa án (đối với trường hợp khi thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời họ phải thực hiện biện pháp bảo đảm ít hơn biệp pháp bảo đảm mà họ đã thực hiện).

      Xem thêm:  Bản án phúc thẩm là gì? Quy định về bản dán dân sự phúc thẩm?

      Trong trường hợp người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có đơn xin thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời mà việc thay đổi đó không có lợi cho bị đơn hoặc có đơn xin tòa án áp dựng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác, thì tòa án yêu cầu họ phải trình bày rõ trong đơn lí do xin thay đổi hoặc áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác và cũng cần cung cấp các tài liệu cần thiết chứng minh cho yêu cầu của mình là chính đáng.

      Về hủy bỏ (Điều 122)

      Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có đơn đề nghị tòa án hủy bỏ. Người phải thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nộp tài sản hoặc có người khác thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu cầu.

      Nghĩa vụ dân sự của bên có nghĩa vụ chấm dứt theo quy định của “Bộ luật dân sự 2015”. Khi thi hành quy định tại Điều 122 của Bộ luật tố tụng dân sự 2004 cần lưu ý:

      Trong trường hợp bên yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có đơn yêu cầu tòa án hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời thì tòa án phải chấp nhận ngay đơn yêu cầu của họ. Trong trường hợp này, nếu xét thấy yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của họ là đúng thì khi quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tòa án quyết định cho họ được nhận lại toàn bộ sô tiền bảo đảm mà họ đã gửi giữ tại ngân hàng theo quyết định tại tòa án.

      Trong trường hợp người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, cho người thứ ba nhưng người bị thiệt hại không có yêu cầu bồi thường thì tòa án quyết định cho người yêu cầu được lấy lại toàn bộ số tiền bảo đảm mà họ gửi giữ tại ngân hàng theo quyết định của tòa án.

      Trong trường hợp người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng, có gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba mà người bị gây thiệt hại có đơn yêu cầu bồi thường với số tiền thấp hơn số tiền bảo đảm được gửi giữ tại ngân hàng theo quyết định của tòa án thì tòa án quyết định cho ngườ yêu cầu được lấy lại số tiền vượt quá mức người bị gây thiệt hại yêu cầu bồi thường.

      Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực thi hành ngay. Khi ban hành quyết định này, tòa án gửi cho cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan, có quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và viện kiểm sát cùng cấp. Cơ quan thi hành án chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

      2. Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời ở tòa án cấp phúc thẩm

      Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời ở tòa án cấp phúc thẩm được quy định tại điều 261 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 như sau: “ Trong thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm có quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Chương VIII của Bộ luật này”.

      Về cơ bản, các quy định tại chương VIII Bộ luật tố tụng dân sự 2004 là những quy định nhằm áp dụng cho các giai đoạn xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm. Do đó trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm hoặc tại phiên tòa phúc thẩm nếu có yêu cầu tòa án cấp phúc thẩm áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời thì việc xem xét, giải quyết được thực hiện theo quy định tại chương VIII của Bộ luật tố tụng dân sự 2004 và hướng dẫn tại Nghị quyết 02/2005/NQ-HĐTP như đã trình bày ở trên.

      Ap-dung-thay-doi-huy-bo-bien-phap-khan-cap-tam-thoi-o-Toa-an-cap-so-tham-phuc-tham

      >>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự qua tổng đài: 1900.6568

      Trong trường hợp đương sự kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm mà trong đơn kháng cáo hoặc kèm theo đơn kháng cáo, đương sự khiếu nại quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của tòa án sơ thẩm thì tòa án phúc thẩm thông báo ngay cho họ biết là tòa án phúc thẩm không có quyền giải quyết khiếu nại và giải thích cho họ biết họ có quyền yêu cầu tòa án phúc thẩm thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng hoặc ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định chung của Bộ luật tố tụng dân sự 2004.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời ở Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm thuộc chủ đề Tòa án cấp sơ thẩm, thư mục Pháp luật. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Bản án hình sự sơ thẩm là gì? Đặc điểm của bản án hình sự sơ thẩm?

      Khi giải quyết vụ án hình sự sơ thẩm, tòa án sẽ ghi nhận nội dung và quyết định trong bản án. Cùng bài viết dưới đây tìm hiểu về bản án hình sự sơ thẩm là gì? Đặc điểm của bản án hình sự sơ thẩm?

      ảnh chủ đề

      Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng

      Khái niệm biện pháp khẩn cấp tạm thời? Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng?

      ảnh chủ đề

      Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự

      Biện pháp khẩn cấp tạm thời là gì? Trình tự, thủ tục tiến hành áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự?

      ảnh chủ đề

      Bản án phúc thẩm là gì? Quy định về bản dán dân sự phúc thẩm?

      Trong tố tụng dân sự, những người có quyền kháng cáo có thể thực hiện kháng cáo, những chủ thể có thẩm quyền kháng nghị có quyền kháng nghị, yêu cầu xét xử phúc thẩm. Khi xét xử xong phiên tòa phúc thẩm thì Tòa án sẽ đưa ra bản án phúc thẩm. Quy định chung về phúc thẩm? Bản án phúc thẩm là gì?

      ảnh chủ đề

      Ai có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời?

      Khái quát về biện pháp khẩn cấp tạm thời? Ai có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời?

      ảnh chủ đề

      Thẩm quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

      Khái quát về áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời? Thẩm quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời?

      ảnh chủ đề

      Mẫu thông báo về việc khám xét khẩn cấp và hướng dẫn soạn thảo chi tiết nhất

      Bên cạnh các chủ thể được ấn định có thẩm quyền ra lệnh khám xét thì trong trong trường hợp khẩn cấp, một số chủ thể đặc biệt có quyền ra lệnh khám xét khẩn cấp và sau đó có nghĩa vụ thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ việc, vụ án.

      ảnh chủ đề

      Mẫu lệnh khám xét khẩn cấp và hướng dẫn soạn thảo chi tiết nhất

      Khám xét là một trong những biện pháp điều tra có tính chất cưỡng chế, tác động đến những quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp và pháp luật ghi nhận. Vì vậy, chủ thể có thẩm quyền ra lệnh khám xét cũng như người tiến hành khám xét phải thận trọng và chỉ tiến hành khi có đủ căn cứ luật định.

      ảnh chủ đề

      Mẫu thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp

      Một trong những thủ tục mà cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện sau khi bắt giữ người trong trường hợp khẩn cấp là thông báo tới cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết.

      ảnh chủ đề

      Mẫu quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

      Các đương sự có thể yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để ngăn chặn những hậu quả có thể xảy ra đối với đương sự. Vậy để hiểu thêm về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định cụ thể như thế nào?

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế môn bài không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Cách xác định mã số hàng hóa và khai báo trên tờ khai hải quan
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Thời hạn được tạm ngừng kinh doanh tối đa trong bao lâu?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Hạn ngạch thuế quan là gì? Quy định về hạn ngạch thuế quan?
      • Tiêu chuẩn xét danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở, toàn quốc
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Bản án hình sự sơ thẩm là gì? Đặc điểm của bản án hình sự sơ thẩm?

      Khi giải quyết vụ án hình sự sơ thẩm, tòa án sẽ ghi nhận nội dung và quyết định trong bản án. Cùng bài viết dưới đây tìm hiểu về bản án hình sự sơ thẩm là gì? Đặc điểm của bản án hình sự sơ thẩm?

      ảnh chủ đề

      Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng

      Khái niệm biện pháp khẩn cấp tạm thời? Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng?

      ảnh chủ đề

      Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự

      Biện pháp khẩn cấp tạm thời là gì? Trình tự, thủ tục tiến hành áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự?

      ảnh chủ đề

      Bản án phúc thẩm là gì? Quy định về bản dán dân sự phúc thẩm?

      Trong tố tụng dân sự, những người có quyền kháng cáo có thể thực hiện kháng cáo, những chủ thể có thẩm quyền kháng nghị có quyền kháng nghị, yêu cầu xét xử phúc thẩm. Khi xét xử xong phiên tòa phúc thẩm thì Tòa án sẽ đưa ra bản án phúc thẩm. Quy định chung về phúc thẩm? Bản án phúc thẩm là gì?

      ảnh chủ đề

      Ai có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời?

      Khái quát về biện pháp khẩn cấp tạm thời? Ai có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời?

      ảnh chủ đề

      Thẩm quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

      Khái quát về áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời? Thẩm quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời?

      ảnh chủ đề

      Mẫu thông báo về việc khám xét khẩn cấp và hướng dẫn soạn thảo chi tiết nhất

      Bên cạnh các chủ thể được ấn định có thẩm quyền ra lệnh khám xét thì trong trong trường hợp khẩn cấp, một số chủ thể đặc biệt có quyền ra lệnh khám xét khẩn cấp và sau đó có nghĩa vụ thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ việc, vụ án.

      ảnh chủ đề

      Mẫu lệnh khám xét khẩn cấp và hướng dẫn soạn thảo chi tiết nhất

      Khám xét là một trong những biện pháp điều tra có tính chất cưỡng chế, tác động đến những quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp và pháp luật ghi nhận. Vì vậy, chủ thể có thẩm quyền ra lệnh khám xét cũng như người tiến hành khám xét phải thận trọng và chỉ tiến hành khi có đủ căn cứ luật định.

      ảnh chủ đề

      Mẫu thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp

      Một trong những thủ tục mà cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện sau khi bắt giữ người trong trường hợp khẩn cấp là thông báo tới cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết.

      ảnh chủ đề

      Mẫu quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

      Các đương sự có thể yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để ngăn chặn những hậu quả có thể xảy ra đối với đương sự. Vậy để hiểu thêm về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định cụ thể như thế nào?

      Xem thêm

      Tags:

      Bản án phúc thẩm

      Khẩn cấp

      Tòa án cấp sơ thẩm


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Bản án hình sự sơ thẩm là gì? Đặc điểm của bản án hình sự sơ thẩm?

      Khi giải quyết vụ án hình sự sơ thẩm, tòa án sẽ ghi nhận nội dung và quyết định trong bản án. Cùng bài viết dưới đây tìm hiểu về bản án hình sự sơ thẩm là gì? Đặc điểm của bản án hình sự sơ thẩm?

      ảnh chủ đề

      Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng

      Khái niệm biện pháp khẩn cấp tạm thời? Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng?

      ảnh chủ đề

      Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự

      Biện pháp khẩn cấp tạm thời là gì? Trình tự, thủ tục tiến hành áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự?

      ảnh chủ đề

      Bản án phúc thẩm là gì? Quy định về bản dán dân sự phúc thẩm?

      Trong tố tụng dân sự, những người có quyền kháng cáo có thể thực hiện kháng cáo, những chủ thể có thẩm quyền kháng nghị có quyền kháng nghị, yêu cầu xét xử phúc thẩm. Khi xét xử xong phiên tòa phúc thẩm thì Tòa án sẽ đưa ra bản án phúc thẩm. Quy định chung về phúc thẩm? Bản án phúc thẩm là gì?

      ảnh chủ đề

      Ai có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời?

      Khái quát về biện pháp khẩn cấp tạm thời? Ai có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời?

      ảnh chủ đề

      Thẩm quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

      Khái quát về áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời? Thẩm quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời?

      ảnh chủ đề

      Mẫu thông báo về việc khám xét khẩn cấp và hướng dẫn soạn thảo chi tiết nhất

      Bên cạnh các chủ thể được ấn định có thẩm quyền ra lệnh khám xét thì trong trong trường hợp khẩn cấp, một số chủ thể đặc biệt có quyền ra lệnh khám xét khẩn cấp và sau đó có nghĩa vụ thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ việc, vụ án.

      ảnh chủ đề

      Mẫu lệnh khám xét khẩn cấp và hướng dẫn soạn thảo chi tiết nhất

      Khám xét là một trong những biện pháp điều tra có tính chất cưỡng chế, tác động đến những quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp và pháp luật ghi nhận. Vì vậy, chủ thể có thẩm quyền ra lệnh khám xét cũng như người tiến hành khám xét phải thận trọng và chỉ tiến hành khi có đủ căn cứ luật định.

      ảnh chủ đề

      Mẫu thông báo về việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp

      Một trong những thủ tục mà cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện sau khi bắt giữ người trong trường hợp khẩn cấp là thông báo tới cho gia đình người bị giữ, bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập biết.

      ảnh chủ đề

      Mẫu quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

      Các đương sự có thể yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để ngăn chặn những hậu quả có thể xảy ra đối với đương sự. Vậy để hiểu thêm về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được quy định cụ thể như thế nào?

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ