Nhà đầu tư nước ngoài là các tổ chức kinh tế, các cá nhân nước ngoài đầu tư vào nước sở tại. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, thì việc đầu tư vào kinh doanh tại Việt Nam dưới hình thức doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được sử dụng với thuật ngữ "tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài".
Mục lục bài viết
1. Doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài là gì?
Doanh nghiệp là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong xã hội và trong học thuật để chỉ một chủ thể kinh doanh cơ bản trong nền kinh tế nước ta. Tại Khoản 10 Điều 4
Từ xuất phát nguồn của hoạt động kinh doanh của các công ty xuyên quốc gia, thì có thể hiểu doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một hình thức của tổ chức kinh doanh quốc tế trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài, bỏ vốn đầu tư trực tiếp để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động dịch vụ hoặc các hoạt động nghiên cứu vì mục tiêu sinh lời phù hợp với các quy định luật pháp của nước sở tại và thông lệ quốc tế. Có quan điểm cho rằng, “doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện việc đầu tư trực tiếp của các nhà đầu tư nước ngoài vào các nước sở tại, là hình thức mà nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp bỏ vốn vào kinh doanh ở một nước khác.”
Hiện nay, hoạt động đầu tư nước ngoài đang diễn ra ở hầu hết các quốc gia trên thế giới và ngày càng có vai trò quan trọng trong thúc đây phát triển kinh tế toàn cầu. Tại Việt Nam, nhu cầu đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài vào Việt Nam ngày càng tăng lên thì việc thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng trở nên phổ biến. Khái niệm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được nhiều cá nhân, tổ chức kinh tế quốc tế đưa ra nhằm mục đích giúp các quốc gia hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô về đầu tư nước ngoài tạo diều kiện thúc dấy hoạt dộng tu do hóa thương mại, đầu tư quốc tế.
Luật Đầu tư năm 2020 ra đời thay thế
– Thành lập công ty con (công ty nước ngoài sang Việt Nam để thành lập công ty con với vốn chủ sở hữu là 100% vốn nước ngoài) hoặc cá nhân nước ngoài thành lập công ty tại Việt Nam;
– Cá nhân hoặc công ty nước ngoài liên doanh với cá nhân hoặc công ty tại Việt Nam để thành lập công ty liên doanh tại Việt Nam.
Tuy nhiên, Luật Đầu tư năm 2020 không đưa ra định nghĩa cụ thể về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà chỉ đưa ra định nghĩa về tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài một cách khái quát nhất: “Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.” (Khoản 22 Điều 3)
Từ khái niệm trên, theo Luật Đầu tư năm 2020 thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được hiểu là doanh nghiệp mà có nhà đầu tư nước ngoài là cổ đông hoặc là thành viên.
Từ phân tích trên, theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập mà ở đó các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư một phần hoặc toàn bộ vốn để lập ra một pháp nhân mới tại Việt Nam, nhắm thực hiện mục tiêu đã đặt ra của các nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tiếng Anh là: “Foreign Invested Enterprise”.
2. Đặc điểm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
Một là về chủ sở hữu phải có sự tham gia góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài. Đây là đặc điểm nổi bật và quan trọng nhất để phân biệt doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.(Khoản 19 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2020).
Như vậy, quốc tịch là căn cứ để xác định một cách chính xác đó có phải nhà đầu tư nước ngoài hay không. Đối với pháp nhân thì việc xác đinh quốc tịch là không giống nhau giữa các quốc gia. Một số quốc gia ghi nhận quốc tịch thông qua nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp, một số khác lại căn cứ vào nơi doanh nghiệp đó phát sinh hoạt động kinh doanh chủ yếu…. Tại Việt Nam, việc xác định quốc tịch của pháp nhân dựa trên căn cứ nơi pháp nhân đó được thành lập. Đối với nhà đầu tư nước ngoài, để thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài phải thành lập dự án đầu tư và thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trong khi đó, đối với nhà đầu tư trong nước thi việc thực hiên thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là không bắt buộc, phụ thuộc vào “nhu cầu” của nhà đầu tư. Ngoài ra, đôi với nhà đầu tư là công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài được quyền lựa chọn áp dụng điều kiện đầu tư và thủ tục đầu tư như quy định đối với nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu tư nước ngoài”
Thứ hai, về cấu trúc vốn, có sở hữu vốn của đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp. Việc góp vốn để thực hiện hoạt động đầu tư sẽ khiến nhà đầu tư trở thành chủ sở hữu hoặc đồng sở hữu của doanh nghiệp đó. Tỉ lệ sở hữu vốn của nhà đầu tư trong doanh nghiệp ở những lĩnh vực, ngành nghề khác nhau sẽ có những hạn chế nhất định Một số lĩnh vực cho phép nhà đầu tư sở hữu vốn với mức không hạn chế, nhưng cũng có nhung lĩnh vực không cho phép hoặc hạn chế ở một tỉ lệ nhất định (lĩnh vực ngân hàng, sản xuất thuốc lá, vận tải đường bộ). Cụ thể, đối với các dịch vụ như trò chơi điện tử, tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không được vượt quá 49% và nhà đầu tư Việt Nam liên doanh góp vốn cũng phải đáp ứng điều kiện đó đã được cấp phép hoạt động trong linh vực trò chơi điện tử.
Việc đầu tư vốn của nhà đầu tư nước ngoài là điều kiện để có thể thực hiện các mục tiêu đầu tư đề ra và nắn quyền quản trị cũng như gánh vác nghĩa vụ tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
3. Phân loại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
Nhìn chung, khi thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài sẽ thành lập theo hai tỷ lệ sở hữu vốn cơ bản như sau
– Doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ
– Doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài sở hữu dưới 51% vốn điều lệ T
rong các hình thức phân loại trên, đây là phương pháp phân loại phổ biến và là căn cứ quan trọng để dựa vào đó xác định tư cách pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài khi tiến hành đầu tư vào Việt Nam. Trong đó, doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên lại có những sự phân biệt cụ thể hơn để xác định tư cách pháp lý khi thực hiện các thủ tục đầu tư. Như vậy, việc xem xét các yêu tố để được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ đối với các nhà đầu tư nước ngoài không chỉ dựa trên các tiêu chí về quốc tịch, địa bàn, ngành nghề đầu tư mà còn dựa trên các tiêu chí về tỉ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài.
Việc phân loại nhà đầu tư dựa trên tỉ lệ sở hữu vốn trong tổ chức kinh tế không chỉ có ý nghĩa phản ánh tình hình đầu tư nắm giữ vốn của nhà đầu tư nước ngoài tại các tổ chức kinh tế mà còn là công cụ hữu hiệu để Việt Nam từng bước thực thi các cam kết quốc tế về thu hút đầu tư, ưu đãi đầu tư trên cơ sở không phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài. Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên của WTO, ASEAN, các Hiệp định thương mại tự do,… đây chính là những cơ hội lớn để thu hút đầu tư từ những nhà đầu tư nước ngoài. Các điều ước quốc tế đưa ra các nội dung cam kết về mở cửa đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài theo một lộ trình nhất định, theo hướng nới lỏng dần và tiến tới cho phép nhà đầu tư nước ngoài được quyền thực hiện các quyền tự do kinh doanh như các nhà đầu tư trong nước.
Bên cạnh đó, việc phân loại các nhà đầu tư nước ngoài cũng giúp cho việc quản lý có hiệu quả hơn các hoạt động đầu tư vào Việt Nam bên cạnh việc công cụ quản lý về ngành nghề, lĩnh vực đầu tư. Tại Việt Nan thì địa vị pháp lý giữa doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư dưới 100% và doanh nghiệp trong nước luôn có những sự khác biệt nhất định. Trước sự phát triển mạnh mẽ cùng với kinh nghiệm đầu tư kinh doanh, năng lực tài chính, công nghệ,… của nhà đầu tư nước ngoài so với nhà đầu tư trong nước thì việc bảo vệ hay ưu đãi các doanh nghiệp trong nước để có những điều kiện cần thiết để phát triển, tránh được sự thâu tóm, cạnh tranh của các nhà đầu tư nước ngoài cũng là điều cần phải duy trì.
Cơ sở pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Luật Đầu tư năm 2020;
– Luật Doanh nghiệp năm 2020