Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật hình sự

Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự theo Điều 332 BLHS 2015

  • 03/10/202503/10/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    03/10/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Nghĩa vụ quân sự là trách nhiệm thiêng liêng của công dân đối với Tổ quốc. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp cố tình né tránh, ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng. Vì vậy, Điều 332 Bộ luật Hình sự năm 2015 hiện nay đã quy định cụ thể về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự nhằm xử lý và răn đe các hành vi vi phạm.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát chung về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự:
        • 1.1 1.1. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự là gì?
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa của Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự trong pháp luật hình sự:
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý của Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự:
      • 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự:
        • 2.1 2.1. Khách thể:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan:
        • 2.3 2.3. Mặt chủ quan:
        • 2.4 2.4. Chủ thể:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự:
      • 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự:
      • 5 5. Phân biệt với Tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ:
      • 6 6. Cản trở công dân thực hiện quyết định gọi nhập ngũ bị phạt bao nhiêu tiền?

      1. Khái quát chung về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự:

      1.1. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự là gì?

      Trong những năm qua, công tác tuyển quân luôn được Nhà nước quan tâm và triển khai đồng bộ. Tuy nhiên, tình trạng một bộ phận công dân tìm cách né tránh nghĩa vụ quân sự vẫn diễn ra ở nhiều địa phương. Một số trường hợp cố tình không đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh tập trung huấn luyện; thậm chí có người tự gây thương tích hoặc khai báo gian dối về sức khỏe để trốn tránh nghĩa vụ đối với Nhà nước. Thực trạng này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng tuyển quân mà còn tác động tiêu cực đến an ninh  quốc phòng và trật tự xã hội.

      Có thể đưa ra khái niệm về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:

      “Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự là hành vi của công dân cố tình không thực hiện hoặc thực hiện trái quy định các nghĩa vụ bắt buộc liên quan đến đăng ký, nhập ngũ, tập trung huấn luyện, mặc dù đã bị xử phạt hành chính hoặc có tiền án về hành vi này mà chưa được xóa án tích nhưng vẫn tiếp tục vi phạm. Đây là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, trực tiếp xâm phạm đến chế độ nghĩa vụ quân sự – một trong những thiết chế quan trọng để bảo đảm quốc phòng toàn dân.”

      1.2. Ý nghĩa của Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự trong pháp luật hình sự:

      Quy định tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự trong BLHS mang nhiều ý nghĩa:

      • Thứ nhất, bảo đảm công bằng xã hội: Mọi công dân đủ điều kiện đều phải tham gia nghĩa vụ quân sự và không ai được phép né tránh.
      • Thứ hai, tăng cường sức mạnh quốc phòng: Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm giúp đảm bảo nguồn nhân lực quân đội và giữ vững an ninh quốc gia.
      • Thứ ba, răn đe và phòng ngừa chung: Quy định hình sự có tác dụng cảnh báo và nâng cao ý thức trách nhiệm của công dân đối với Tổ quốc.
      • Thứ tư, khẳng định tính nghiêm minh của pháp luật: Nhà nước kiên quyết bảo vệ chế độ nghĩa vụ quân sự – nền tảng cho sự độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.

      1.3. Cơ sở pháp lý của Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự:

      Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự hiện nay đang được quy định tại Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

      “1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

      a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;

      b) Phạm tội trong thời chiến;

      c) Lôi kéo người khác phạm tội.”

      2. Cấu thành tội phạm của Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự:

      2.1. Khách thể:

      Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự xâm phạm trực tiếp đến: Hoạt động bình thường của cơ quan Nhà nước trong lĩnh vực quản lý hành chính về đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ và gọi tập trung huấn luyện.

      Xem thêm:  Tội chống người thi hành công vụ theo Điều 330 BLHS 2015

      “Nghĩa vụ quân sự” là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân (khoản 1 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015).

      Trốn tránh nghĩa vụ quân sự là hành vi vi phạm pháp luật, tùy vào tính chất, mức độ, người có hành vi vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự .

      Tại Điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:

      • Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự;
      • Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự;
      • Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự;
      • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự;
      •  Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật;
      • Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.

      Theo đó, việc trốn tránh nghĩa vụ quân sự là một trong những hành vi bị nghiêm cấm. Và nếu vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

      2.2. Mặt khách quan:

      Mặt khách quan của Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự là hành vi: Không chấp hành đúng quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự. Bao gồm:

      • Không chấp hành quy định của Nhà nước về đăng ký nghĩa vụ quân sự: Là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật như đã có lệnh gọi, nhưng không đến cơ quan quân sự đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc đến không đúng thời gian, địa điểm đăng ký…
      • Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ: Là hành vi của người đăng ký nghĩa vụ quân sự, có lệnh gọi nhập ngũ nhưng không nhập ngũ hoặc đã đến nơi nhập ngũ lại bỏ trốn không thực hiện các thủ tục cần thiết để nhập ngũ.
      • Không chấp hành lệnh gọi tập trung huấn luyện: Là trường hợp người có đủ điều kiện theo quy định của luật nghĩa vụ quân sự phải có nghĩa vụ huấn luyện và đã có lệnh gọi tập trung huấn luyện nhưng không đến nơi tập trung huấn luyện hoặc có đến nhưng bỏ về nên không thực hiện được chương trình huấn luyện.

      Cơ sở pháp lý để xác minh hành vi vi phạm thuộc tội này là quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015. Những hành vi nêu trên chỉ bị coi là tội phạm khi đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án về tội này và chưa được xoá án tích về hành vi này mà còn vi phạm. Hành vi “trốn tránh” nếu thực hiện trước khi địa phương giao quân cho đơn vị quân đội tiếp nhận thì mới cấu thành tội phạm này. Nếu hành vi này xảy ra sau đó thì chỉ có thể cấu Tội đào ngũ theo Điều 402 Bộ luật Hình sự 2015.

      Xem thêm:  Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước

      2.3. Mặt chủ quan:

      Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.

      Người phạm tội thực hiện hành vi với mục đích trốn tránh nghĩa vụ quân sự. Nếu không có mục đích này thì không cấu thành tội phạm.

      2.4. Chủ thể:

      Chủ thể của Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự là bất kỳ người nào còn trong độ tuổi phải thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc là quân nhân dự bị.

      Theo Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015:

      • Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ;
      • Độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi;
      • Công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

      Do đó, độ tuổi nhập ngũ đối với công dân là từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Trường hợp công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học là từ đủ 18 tuổi đến hết 27 tuổi.

      3. Khung hình phạt của Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự:

      Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:

      Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      Không quy định hình phạt bổ sung đối với tội danh này.

      4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự:

      Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự được quy định tại khoản 2 Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 với khung hình phạt là phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

      • Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình: Đây là hành vi mà người có nghĩa vụ quân sự cố ý làm tổn hại sức khỏe của bản thân như tự gây thương tích, hủy hoại bộ phận cơ thể hoặc sử dụng các biện pháp gây suy giảm sức khỏe nhằm né tránh nghĩa vụ quân sự. Hành vi này không chỉ vi phạm pháp luật mà còn thể hiện sự coi thường kỷ luật quân sự, làm ảnh hưởng đến tính công bằng và nghiêm minh trong công tác tuyển quân. 
      • Phạm tội trong thời chiến: Trong bối cảnh đất nước có chiến tranh, nghĩa vụ quân sự là trách nhiệm thiêng liêng, trực tiếp gắn với sự tồn vong của quốc gia. Người nào cố tình trốn tránh nghĩa vụ quân sự trong thời điểm này được xem là hành vi đặc biệt nguy hiểm bởi nó không chỉ gây ảnh hưởng đến công tác huy động lực lượng quốc phòng mà còn tác động tiêu cực đến tinh thần chiến đấu của toàn dân, toàn quân. Vì vậy, pháp luật quy định hình phạt nặng hơn để đảm bảo tính răn đe và giữ vững kỷ luật quân đội trong tình huống cấp bách.
      • Lôi kéo người khác phạm tội: Tình tiết này áp dụng khi một cá nhân không chỉ trốn tránh nghĩa vụ quân sự cho riêng mình mà còn xúi giục, dụ dỗ hoặc ép buộc người khác cùng thực hiện hành vi vi phạm. Điều này làm gia tăng tính nguy hiểm của tội phạm, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến công tác tuyển chọn và huy động lực lượng quân đội; đồng thời tạo ra sự lan truyền tiêu cực trong xã hội. Do đó, đây là một trong những tình tiết định khung hình phạt nặng nhất của Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
      Xem thêm:  Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép

      5. Phân biệt với Tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ:

      Tiêu chí

      Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự

      (Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015)

      Tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ

      (Điều 333 Bộ luật Hình sự 2015)

      Chủ thểCông dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, chưa là quân nhân dự bị.Quân nhân dự bị đã đăng ký, thuộc diện huy động theo lệnh.
      Hành vi chínhKhông chấp hành quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ hoặc lệnh tập trung huấn luyện.Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ khi có tổng động viên, động viên cục bộ, chiến tranh hoặc nhu cầu tăng cường lực lượng.
      Điều kiện xử lý hình sựĐã bị xử phạt hành chính hoặc kết án về hành vi này mà chưa được xóa án tích, nay tiếp tục vi phạm.Xảy ra trong tình huống đặc biệt: tổng động viên, động viên cục bộ, chiến tranh hoặc khi quân đội cần tăng cường lực lượng.
      Khung hình phạt

      Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      Khung hình phạt nặng hơn so với Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015.

      6. Cản trở công dân thực hiện quyết định gọi nhập ngũ bị phạt bao nhiêu tiền?

      Điều 10 Nghị định số 218/2025/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về nhập ngũ. Theo đó, phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

      • Cản trở công dân thực hiện quyết định gọi nhập ngũ; quyết định gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ, điều kiện thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
      • Gian dối nhằm trốn tránh thực hiện quyết định gọi nhập ngũ; quyết định gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ, đủ điều kiện thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định.

      Theo đó, hành vi hành vi cản trở công dân thực hiện quyết định gọi nhập ngũ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng theo khoản 2 Điều 10 Nghị định số 218/2025/NĐ-CP.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Điều kiện về cân nặng và chiều cao đi nghĩa vụ quân sự
      • Tiêu chuẩn sức khoẻ loại 1, 2, 3, 4, 5, 6 đi nghĩa vụ quân sự
      • Các trường hợp được tạm hoãn, miễn nghĩa vụ quân sự

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự theo Điều 332 BLHS 2015 thuộc chủ đề Tội xâm phạm trật tự hành chính, thư mục Pháp luật hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép

      <p>Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép là một trong những tội danh được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 (Điều 348) nhằm xử lý các hành vi vi phạm nghiêm trọng liên quan đến quản lý xuất nhập cảnh. Hành vi này không chỉ xâm phạm đến chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia mà còn tiềm ẩn nhiều hệ lụy về trật tự an toàn xã hội, đồng thời ảnh hưởng đến quan hệ đối ngoại và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép

      <p>Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép hiện nay được quy định tại Điều 347 Bộ luật Hình sự 2015, đây là những hành vi xâm phạm đến trật tự quản lý hành chính của Nhà nước trong lĩnh vực xuất nhập cảnh; bao gồm các hành vi như xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại Việt Nam không được phép gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự, an toàn xã hội và quan hệ đối ngoại của đất nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép

      <p>Tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép được quy định tại Điều 349 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý nghiêm các hành vi tiếp tay, sắp đặt hoặc hướng dẫn người khác vi phạm quy định về xuất nhập cảnh. Đây là tội phạm xâm phạm đến trật tự quản lý hành chính trong lĩnh vực xuất nhập cảnh, đồng thời tiềm ẩn nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và quan hệ đối ngoại.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức

      <p>Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức là hành vi xâm phạm đến tính hợp pháp và an toàn trong hoạt động quản lý hành chính, pháp lý của Nhà nước và các tổ chức. Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định tội danh này tại Điều 342 nhằm xử lý nghiêm các hành vi trái pháp luật và phòng ngừa các hành vi giả mạo, gian lận đang có chiều hướng gia tăng.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước

      <p>Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước được quy định tại Điều 338 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý các hành vi do thiếu trách nhiệm, cẩu thả trong việc quản lý thông tin mật của Nhà nước. Dù không có ý định xâm hại an ninh quốc gia nhưng hậu quả của hành vi vô ý vẫn có thể gây thiệt hại nghiêm trọng, do đó cần được pháp luật điều chỉnh để đảm bảo an toàn thông tin và lợi ích quốc gia.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự theo Điều 335

      <p>Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự theo Điều 335 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi cố ý ngăn cản công dân trong việc đăng ký, nhập ngũ hoặc tập trung huấn luyện, xâm phạm trực tiếp đến chế độ nghĩa vụ quân sự bắt buộc. Đây là hành vi nguy hiểm, ảnh hưởng đến công tác tuyển quân và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; vì vậy được pháp luật quy định và xử lý nghiêm minh nhằm đảm bảo tính răn đe cho xã hội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước

      <p>Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước hiện nay đang được quy định tại ĐIều 337 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi xâm phạm trực tiếp đến an ninh quốc gia và lợi ích tối cao của Nhà nước và là một trong những tội phạm đặc biệt nguy hiểm, ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, chính trị, kinh tế và quan hệ đối ngoại của đất nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức

      <p>Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức là hành vi phạm pháp nghiêm trọng, xâm phạm đến uy tín, quyền hạn và hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức. Hành vi này hiện nay đang được quy định cụ thể tại Điều 341 Bộ luật Hình sự năm 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chống người thi hành công vụ theo Điều 330 BLHS 2015

      <p>Tội chống người thi hành công vụ theo Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác nhằm cản trở người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ hoặc ép buộc họ làm trái pháp luật. Đây là tội phạm xâm phạm trực tiếp đến hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức nhà nước; ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự, kỷ cương xã hội và cần được xử lý nghiêm minh để bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật.</p>

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm theo Điều 190 BLHS 2015
      • Tội lập quỹ trái phép theo điều 205 Bộ Luật hình sự 2015
      • Tội gây thương tích trong khi thi hành công vụ theo Điều 137
      • Tội cố ý gây thương tích theo Điều 134 Bộ luật hình sự 2015
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép

      <p>Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép là một trong những tội danh được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 (Điều 348) nhằm xử lý các hành vi vi phạm nghiêm trọng liên quan đến quản lý xuất nhập cảnh. Hành vi này không chỉ xâm phạm đến chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia mà còn tiềm ẩn nhiều hệ lụy về trật tự an toàn xã hội, đồng thời ảnh hưởng đến quan hệ đối ngoại và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép

      <p>Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép hiện nay được quy định tại Điều 347 Bộ luật Hình sự 2015, đây là những hành vi xâm phạm đến trật tự quản lý hành chính của Nhà nước trong lĩnh vực xuất nhập cảnh; bao gồm các hành vi như xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại Việt Nam không được phép gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự, an toàn xã hội và quan hệ đối ngoại của đất nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép

      <p>Tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép được quy định tại Điều 349 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý nghiêm các hành vi tiếp tay, sắp đặt hoặc hướng dẫn người khác vi phạm quy định về xuất nhập cảnh. Đây là tội phạm xâm phạm đến trật tự quản lý hành chính trong lĩnh vực xuất nhập cảnh, đồng thời tiềm ẩn nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và quan hệ đối ngoại.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức

      <p>Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức là hành vi xâm phạm đến tính hợp pháp và an toàn trong hoạt động quản lý hành chính, pháp lý của Nhà nước và các tổ chức. Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định tội danh này tại Điều 342 nhằm xử lý nghiêm các hành vi trái pháp luật và phòng ngừa các hành vi giả mạo, gian lận đang có chiều hướng gia tăng.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước

      <p>Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước được quy định tại Điều 338 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý các hành vi do thiếu trách nhiệm, cẩu thả trong việc quản lý thông tin mật của Nhà nước. Dù không có ý định xâm hại an ninh quốc gia nhưng hậu quả của hành vi vô ý vẫn có thể gây thiệt hại nghiêm trọng, do đó cần được pháp luật điều chỉnh để đảm bảo an toàn thông tin và lợi ích quốc gia.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự theo Điều 335

      <p>Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự theo Điều 335 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi cố ý ngăn cản công dân trong việc đăng ký, nhập ngũ hoặc tập trung huấn luyện, xâm phạm trực tiếp đến chế độ nghĩa vụ quân sự bắt buộc. Đây là hành vi nguy hiểm, ảnh hưởng đến công tác tuyển quân và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; vì vậy được pháp luật quy định và xử lý nghiêm minh nhằm đảm bảo tính răn đe cho xã hội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước

      <p>Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước hiện nay đang được quy định tại ĐIều 337 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi xâm phạm trực tiếp đến an ninh quốc gia và lợi ích tối cao của Nhà nước và là một trong những tội phạm đặc biệt nguy hiểm, ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, chính trị, kinh tế và quan hệ đối ngoại của đất nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức

      <p>Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức là hành vi phạm pháp nghiêm trọng, xâm phạm đến uy tín, quyền hạn và hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức. Hành vi này hiện nay đang được quy định cụ thể tại Điều 341 Bộ luật Hình sự năm 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chống người thi hành công vụ theo Điều 330 BLHS 2015

      <p>Tội chống người thi hành công vụ theo Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác nhằm cản trở người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ hoặc ép buộc họ làm trái pháp luật. Đây là tội phạm xâm phạm trực tiếp đến hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức nhà nước; ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự, kỷ cương xã hội và cần được xử lý nghiêm minh để bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật.</p>

      Xem thêm

      Tags:

      Tội xâm phạm trật tự hành chính


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép

      <p>Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép là một trong những tội danh được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 (Điều 348) nhằm xử lý các hành vi vi phạm nghiêm trọng liên quan đến quản lý xuất nhập cảnh. Hành vi này không chỉ xâm phạm đến chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia mà còn tiềm ẩn nhiều hệ lụy về trật tự an toàn xã hội, đồng thời ảnh hưởng đến quan hệ đối ngoại và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép

      <p>Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép hiện nay được quy định tại Điều 347 Bộ luật Hình sự 2015, đây là những hành vi xâm phạm đến trật tự quản lý hành chính của Nhà nước trong lĩnh vực xuất nhập cảnh; bao gồm các hành vi như xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại Việt Nam không được phép gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự, an toàn xã hội và quan hệ đối ngoại của đất nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép

      <p>Tội tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép được quy định tại Điều 349 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý nghiêm các hành vi tiếp tay, sắp đặt hoặc hướng dẫn người khác vi phạm quy định về xuất nhập cảnh. Đây là tội phạm xâm phạm đến trật tự quản lý hành chính trong lĩnh vực xuất nhập cảnh, đồng thời tiềm ẩn nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và quan hệ đối ngoại.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức

      <p>Tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức là hành vi xâm phạm đến tính hợp pháp và an toàn trong hoạt động quản lý hành chính, pháp lý của Nhà nước và các tổ chức. Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định tội danh này tại Điều 342 nhằm xử lý nghiêm các hành vi trái pháp luật và phòng ngừa các hành vi giả mạo, gian lận đang có chiều hướng gia tăng.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước

      <p>Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước được quy định tại Điều 338 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý các hành vi do thiếu trách nhiệm, cẩu thả trong việc quản lý thông tin mật của Nhà nước. Dù không có ý định xâm hại an ninh quốc gia nhưng hậu quả của hành vi vô ý vẫn có thể gây thiệt hại nghiêm trọng, do đó cần được pháp luật điều chỉnh để đảm bảo an toàn thông tin và lợi ích quốc gia.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự theo Điều 335

      <p>Tội cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự theo Điều 335 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi cố ý ngăn cản công dân trong việc đăng ký, nhập ngũ hoặc tập trung huấn luyện, xâm phạm trực tiếp đến chế độ nghĩa vụ quân sự bắt buộc. Đây là hành vi nguy hiểm, ảnh hưởng đến công tác tuyển quân và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; vì vậy được pháp luật quy định và xử lý nghiêm minh nhằm đảm bảo tính răn đe cho xã hội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước

      <p>Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước hiện nay đang được quy định tại ĐIều 337 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi xâm phạm trực tiếp đến an ninh quốc gia và lợi ích tối cao của Nhà nước và là một trong những tội phạm đặc biệt nguy hiểm, ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, chính trị, kinh tế và quan hệ đối ngoại của đất nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức

      <p>Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức là hành vi phạm pháp nghiêm trọng, xâm phạm đến uy tín, quyền hạn và hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức. Hành vi này hiện nay đang được quy định cụ thể tại Điều 341 Bộ luật Hình sự năm 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chống người thi hành công vụ theo Điều 330 BLHS 2015

      <p>Tội chống người thi hành công vụ theo Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác nhằm cản trở người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ hoặc ép buộc họ làm trái pháp luật. Đây là tội phạm xâm phạm trực tiếp đến hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức nhà nước; ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự, kỷ cương xã hội và cần được xử lý nghiêm minh để bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật.</p>

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ