Nghĩa vụ quân sự là trách nhiệm thiêng liêng của công dân đối với Tổ quốc. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp cố tình né tránh, ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng. Vì vậy, Điều 332 Bộ luật Hình sự năm 2015 hiện nay đã quy định cụ thể về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự nhằm xử lý và răn đe các hành vi vi phạm.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát chung về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự:
- 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự:
- 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự:
- 5 5. Phân biệt với Tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ:
- 6 6. Cản trở công dân thực hiện quyết định gọi nhập ngũ bị phạt bao nhiêu tiền?
1. Khái quát chung về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự:
1.1. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự là gì?
Trong những năm qua, công tác tuyển quân luôn được Nhà nước quan tâm và triển khai đồng bộ. Tuy nhiên, tình trạng một bộ phận công dân tìm cách né tránh nghĩa vụ quân sự vẫn diễn ra ở nhiều địa phương. Một số trường hợp cố tình không đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh tập trung huấn luyện; thậm chí có người tự gây thương tích hoặc khai báo gian dối về sức khỏe để trốn tránh nghĩa vụ đối với Nhà nước. Thực trạng này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng tuyển quân mà còn tác động tiêu cực đến an ninh quốc phòng và trật tự xã hội.
Có thể đưa ra khái niệm về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:
“Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự là hành vi của công dân cố tình không thực hiện hoặc thực hiện trái quy định các nghĩa vụ bắt buộc liên quan đến đăng ký, nhập ngũ, tập trung huấn luyện, mặc dù đã bị xử phạt hành chính hoặc có tiền án về hành vi này mà chưa được xóa án tích nhưng vẫn tiếp tục vi phạm. Đây là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, trực tiếp xâm phạm đến chế độ nghĩa vụ quân sự – một trong những thiết chế quan trọng để bảo đảm quốc phòng toàn dân.”
1.2. Ý nghĩa của Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự trong pháp luật hình sự:
Quy định tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự trong BLHS mang nhiều ý nghĩa:
- Thứ nhất, bảo đảm công bằng xã hội: Mọi công dân đủ điều kiện đều phải tham gia nghĩa vụ quân sự và không ai được phép né tránh.
- Thứ hai, tăng cường sức mạnh quốc phòng: Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm giúp đảm bảo nguồn nhân lực quân đội và giữ vững an ninh quốc gia.
- Thứ ba, răn đe và phòng ngừa chung: Quy định hình sự có tác dụng cảnh báo và nâng cao ý thức trách nhiệm của công dân đối với Tổ quốc.
- Thứ tư, khẳng định tính nghiêm minh của pháp luật: Nhà nước kiên quyết bảo vệ chế độ nghĩa vụ quân sự – nền tảng cho sự độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự:
Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự hiện nay đang được quy định tại Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội.”
2. Cấu thành tội phạm của Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự:
2.1. Khách thể:
Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự xâm phạm trực tiếp đến: Hoạt động bình thường của cơ quan Nhà nước trong lĩnh vực quản lý hành chính về đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ và gọi tập trung huấn luyện.
“Nghĩa vụ quân sự” là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân (khoản 1 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015).
Trốn tránh nghĩa vụ quân sự là hành vi vi phạm pháp luật, tùy vào tính chất, mức độ, người có hành vi vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự .
Tại Điều 10 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
- Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự;
- Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự;
- Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự;
- Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật;
- Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.
Theo đó, việc trốn tránh nghĩa vụ quân sự là một trong những hành vi bị nghiêm cấm. Và nếu vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2.2. Mặt khách quan:
Mặt khách quan của Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự là hành vi: Không chấp hành đúng quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự. Bao gồm:
- Không chấp hành quy định của Nhà nước về đăng ký nghĩa vụ quân sự: Là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng việc đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật như đã có lệnh gọi, nhưng không đến cơ quan quân sự đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc đến không đúng thời gian, địa điểm đăng ký…
- Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ: Là hành vi của người đăng ký nghĩa vụ quân sự, có lệnh gọi nhập ngũ nhưng không nhập ngũ hoặc đã đến nơi nhập ngũ lại bỏ trốn không thực hiện các thủ tục cần thiết để nhập ngũ.
- Không chấp hành lệnh gọi tập trung huấn luyện: Là trường hợp người có đủ điều kiện theo quy định của luật nghĩa vụ quân sự phải có nghĩa vụ huấn luyện và đã có lệnh gọi tập trung huấn luyện nhưng không đến nơi tập trung huấn luyện hoặc có đến nhưng bỏ về nên không thực hiện được chương trình huấn luyện.
Cơ sở pháp lý để xác minh hành vi vi phạm thuộc tội này là quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015. Những hành vi nêu trên chỉ bị coi là tội phạm khi đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án về tội này và chưa được xoá án tích về hành vi này mà còn vi phạm. Hành vi “trốn tránh” nếu thực hiện trước khi địa phương giao quân cho đơn vị quân đội tiếp nhận thì mới cấu thành tội phạm này. Nếu hành vi này xảy ra sau đó thì chỉ có thể cấu Tội đào ngũ theo Điều 402 Bộ luật Hình sự 2015.
2.3. Mặt chủ quan:
Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.
Người phạm tội thực hiện hành vi với mục đích trốn tránh nghĩa vụ quân sự. Nếu không có mục đích này thì không cấu thành tội phạm.
2.4. Chủ thể:
Chủ thể của Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự là bất kỳ người nào còn trong độ tuổi phải thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc là quân nhân dự bị.
Theo Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015:
- Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ;
- Độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi;
- Công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Do đó, độ tuổi nhập ngũ đối với công dân là từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Trường hợp công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học là từ đủ 18 tuổi đến hết 27 tuổi.
3. Khung hình phạt của Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự:
Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự theo quy định tại Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:
Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Không quy định hình phạt bổ sung đối với tội danh này.
4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự được quy định tại khoản 2 Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 với khung hình phạt là phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
- Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình: Đây là hành vi mà người có nghĩa vụ quân sự cố ý làm tổn hại sức khỏe của bản thân như tự gây thương tích, hủy hoại bộ phận cơ thể hoặc sử dụng các biện pháp gây suy giảm sức khỏe nhằm né tránh nghĩa vụ quân sự. Hành vi này không chỉ vi phạm pháp luật mà còn thể hiện sự coi thường kỷ luật quân sự, làm ảnh hưởng đến tính công bằng và nghiêm minh trong công tác tuyển quân.
- Phạm tội trong thời chiến: Trong bối cảnh đất nước có chiến tranh, nghĩa vụ quân sự là trách nhiệm thiêng liêng, trực tiếp gắn với sự tồn vong của quốc gia. Người nào cố tình trốn tránh nghĩa vụ quân sự trong thời điểm này được xem là hành vi đặc biệt nguy hiểm bởi nó không chỉ gây ảnh hưởng đến công tác huy động lực lượng quốc phòng mà còn tác động tiêu cực đến tinh thần chiến đấu của toàn dân, toàn quân. Vì vậy, pháp luật quy định hình phạt nặng hơn để đảm bảo tính răn đe và giữ vững kỷ luật quân đội trong tình huống cấp bách.
- Lôi kéo người khác phạm tội: Tình tiết này áp dụng khi một cá nhân không chỉ trốn tránh nghĩa vụ quân sự cho riêng mình mà còn xúi giục, dụ dỗ hoặc ép buộc người khác cùng thực hiện hành vi vi phạm. Điều này làm gia tăng tính nguy hiểm của tội phạm, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến công tác tuyển chọn và huy động lực lượng quân đội; đồng thời tạo ra sự lan truyền tiêu cực trong xã hội. Do đó, đây là một trong những tình tiết định khung hình phạt nặng nhất của Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
5. Phân biệt với Tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ:
Tiêu chí | Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự (Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội không chấp hành lệnh gọi quân nhân dự bị nhập ngũ (Điều 333 Bộ luật Hình sự 2015) |
Chủ thể | Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, chưa là quân nhân dự bị. | Quân nhân dự bị đã đăng ký, thuộc diện huy động theo lệnh. |
Hành vi chính | Không chấp hành quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ hoặc lệnh tập trung huấn luyện. | Không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ khi có tổng động viên, động viên cục bộ, chiến tranh hoặc nhu cầu tăng cường lực lượng. |
Điều kiện xử lý hình sự | Đã bị xử phạt hành chính hoặc kết án về hành vi này mà chưa được xóa án tích, nay tiếp tục vi phạm. | Xảy ra trong tình huống đặc biệt: tổng động viên, động viên cục bộ, chiến tranh hoặc khi quân đội cần tăng cường lực lượng. |
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. | Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Khung hình phạt nặng hơn so với Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015. |
6. Cản trở công dân thực hiện quyết định gọi nhập ngũ bị phạt bao nhiêu tiền?
Điều 10 Nghị định số 218/2025/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về nhập ngũ. Theo đó, phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Cản trở công dân thực hiện quyết định gọi nhập ngũ; quyết định gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ, điều kiện thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Gian dối nhằm trốn tránh thực hiện quyết định gọi nhập ngũ; quyết định gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ, đủ điều kiện thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định.
Theo đó, hành vi hành vi cản trở công dân thực hiện quyết định gọi nhập ngũ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng theo khoản 2 Điều 10 Nghị định số 218/2025/NĐ-CP.
THAM KHẢO THÊM: