Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Procurator General) là ai? Viện trưởng viện kiểm sát tên tiếng Anh là gì? Hệ thống và cơ cấu tổ chức của viện kiểm sát nhân dân? Nhiệm vụ quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao?
Viện kiểm sát nhân dân là một hệ thống cơ quan trong bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thống nhất. Tổ chức và hoạt động của viện kiểm sát nhân dân hiện nay là sự kết hợp giữa nguyên tắc tập trung dân chủ kết hợp với chế độ thủ trưởng. Viện kiểm sát nhân dân do viện trưởng viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân các địa phương và viện trưởng viện kiểm sát quân sự các cấp chịu sự lãnh đạo thống nhất của viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao. Vậy viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào?
Căn cứ pháp lý:
–
Mục lục bài viết
1. Viện trưởng viện kiểm sát là gì?
Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao là người đứng đầu cơ quan viện kiểm sát nhân dân, lãnh đạo viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp theo quy định của hiến pháp và pháp luật.
Hiện nay, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao đương nhiệm là: ông Lê Minh Trí.
2. Viện trưởng viện kiểm sát tên tiếng Anh là gì?
Viện trưởng viện kiểm sát tên tiếng Anh là: “Procurator General”.
3. Hệ thống và cơ cấu tổ chức của viện kiểm sát nhân dân
3.1. Hệ thống của viện kiểm sát nhân dân
– Tại Điều 140
Hệ thống viện kiểm sát nhân dân gồm:
+ Viện kiểm sát nhân dân tối cao
+ Viện kiểm sát nhân cấp cao
+ Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ( gọi là viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh)
+ Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương ( gọi là viện kiểm sát nhân dân cấp huyện)
+ Viện kiểm sát quân sự các cấp
Thành phần của viện kiếm sát các cấp nói chung gồm các chức danh: Viện trưởng, phó viện trưởng, kiểm sát viên, kiểm tra viên; thủ trưởng, phó thủ trưởng, điều tra viên, công chức khác, viên chức và người lao động khác.
– Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước. Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân địa phương do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức có nhiệm kì 5 năm. Viện trưởng viện kiểm sát quân sự quân khu và khu vực do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm. miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.
– Phó viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Phó viện trưởng viện kiếm sát nhân dân cấp cao, cấp tỉnh, cấp huyện do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tỉnh.
– Các kiểm sát viên được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để thực hiện nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp.
– Điều tra viên chỉ có trong cơ cấu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và được hình thành bằng con đường bổ nhiệm để thực hiện nhiệm vụ điều tra tội phạm.
– Kiểm tra viên.
– Công chức, viên chức và người lao động khác.
3.2. Cơ cấu tổ chức của viện kiểm sát nhân dân sát nhân dân
Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
– Thành phần của Viện kiểm sát nhân dân tối cao có Viện trưởng, các phó viện trưởng, kiểm sát viên, kiểm tra viên; thủ trưởng, các phó thủ trưởng, cơ quan điều tra, điều tra viên; công chức khác, viên chức và người lao động khác.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là người đứng đầu hệ thống cơ quan viện kiểm sát. Các viện trưởng viện kiểm sát nhân dân địa phương, viện trưởng viện kiếm sát quân sự các cấp đều chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch, công tác kiểm sát và xây dựng viện kiểm sát nhân dân; quyết định các vấn đề về công tác kiểm sát của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị, điều lệ, quy chế, chế độ công tác áp dụng đối với viện kiểm sát nhân dân( Điều 63
– Phó viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Viện trưởng, quyền hạn khác theo quy định pháp luật; chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
– Uỷ ban kiểm sát Viện kiếm sát nhân dân tối cao. Thành phần gồm Viện trưởng, các phó viện trưởng, một số kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Luật tổ chức viện kiểm sát nhân dân quy định Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ có thẩm quyền “đề nghị” một số kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao làm thành viên Uỷ ban kiểm sát.
– Văn phòng.
– Cơ quan điều tra.
– Các cục, vụ, viện và tương đương
– Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, các cơ quan báo chí và các đơn vị sự nghiệp công lập khác
– Viện kiểm sát quân sự trung ương.
Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
– Thành phần Viện kiểm sát nhân dân cấp cao gồm Viện trưởng, các phó viện trưởng, kiêm sát viên, kiểm tra viên, công chức khác và người lao động khác. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền chỉ đạo, điều hành, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, quyết định những vấn đề về công tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra hoạt động nghiệp vụ của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện. Viện trưởng chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Điều 65
– Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp cao. Thành phần gồm có Viện trưởng, các phó viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, một số kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao chủ trì phiên họp của Uỷ ban kiểm sát để thảo luận, quyết định những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao như việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, chỉ thị, thông tư, quyết định của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; báo cáo tổng kết công tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao (Điều 45 Luật tổ chức viện kiểm sát nhân dân năm 2014)
Cơ cấu tổ chức của viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
– Thành phần viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có viện trưởng, các phó viện trưởng, kiếm sát viên, kiểm tra viên, công chức và người lao động khác. Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
– Uỷ ban kiểm sát
Thành phần gồm có Viện trưởng, các phó viện trưởng, một số kiểm sát viên. Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh chủ trì phiên họp của uỷ ban kiểm sát để quyết định việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, chỉ thị, thông tư và quyết định của Viện kiếm sát nhân dân tối cao; việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao; báo cáo tổng kết công tác với viện kiểm sát nhân dân cấp trên, báo cáo công tác trước hồi đồng nhân dân cùng cấp (Điều 47 Luật tổ chức viện kiểm sát nhân dân năm 2014).
– Văn phòng
– Các phòng và tương đương
Cơ cấu tổ chức của viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
Thành phần viện kiểm sát nhân dân cấp huyện gồm có viện trưởng, các phó viện trưởng, kiêm sát viên, kiểm tra viên, công chức khác và người lao động khác. Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân cấp huyện do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Viện trưởng là người chỉ đạo, điều hành, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác; quyết định các vấn đề công tác của viện kiểm sát nhân dân cấp mình; thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định pháp luật; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước viện trưởng cấp tỉnh; báo cáo công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử với Viện trưởng Viện kiểm sát cấp cao khi có yêu cầu. Báo cáo công tác trước hội đồng nhân dân.
4. Nhiệm vụ quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Tại Điều 62 Luật tổ chức viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định:
– Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước.
– Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước, có nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu sự giám sát của Quốc hội; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội, trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước; trả lời chất vấn, kiến nghị, yêu cầu của các đại biểu Quốc hội.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quy định tại Điều 63 Luật tổ chức viện kiểm sát nhân dân 2014, theo đó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân tối cao có những nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
– Lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác và xây dựng Viện kiểm sát nhân dân; quyết định các vấn đề về công tác của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
– Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị, điều lệ, quy chế, chế độ công tác áp dụng đối với Viện kiểm sát nhân dân.
– Quy định bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn; quyết định bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới; quy định bộ máy làm việc của Viện kiểm sát quân sự sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
– Trình Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
– Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp, Điều tra viên các ngạch, Kiểm tra viên các ngạch.
– Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền.
– Kiến nghị xây dựng luật, pháp lệnh; chỉ đạo việc xây dựng và trình dự án luật, pháp lệnh theo quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
– Trình Chủ tịch nước ý kiến của mình về những trường hợp người bị kết án xin ân giảm án tử hình.
– Chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc tổng kết kinh nghiệm thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân.
– Tham dự các phiên họp của Hội đồng thẩm phán
– Kiến nghị với Chính phủ, các bộ, ngành trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật.
– Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước; trả lời chất vấn, kiến nghị, yêu cầu của đại biểu Quốc hội.
– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật