Khái niệm và đặc điểm của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình? Phân tích khách thể và chủ thể quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình?
Mục lục bài viết
1. Khái niệm và đặc điểm của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình
1.1. Khái niệm
Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam là văn bản pháp luật trong đó có chứa đựng các quy phạm pháp luật hôn nhân và gia đình. Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam là tổng hợp các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ hôn nhân và gia đình như: quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ chồng, giữa cha mẹ và con giữa những thành viên trong gi đình.
1.2. Đối Việt Nam tượng điều chỉnh của Luật Hôn nhân và gia đình
Đối tượng điều chỉnh của Luật hôn nhân và gia đình là các quan hệ về nhân thân và quan hệ về tài sản phát sinh giữa vợ, chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình
Đối tượng điều chỉnh của Luật Hôn nhân và gia đình có các đặc điểm sau:
– Quan hệ nhân thân là nhóm quan hệ chủ đạo và có ý nghĩa quyết định trong các quan hệ hôn nhân và gia đình. Trong Luật Dân sự thì quan hệ tài sản là nội dung điều chinh chủ yếu.
– Yếu tố tình cảm gắn bó giữa các chủ thể là đặc điểm cơ bản trong quan hệ hôn nhân và gia đình.
– Quyền và nghĩa vụ hôn nhân và gia đình gắn liền với nhân thân mỗi chủ thế, không thể chuyển giao cho người khác được. Quyền và nghĩa vụ trong quan hệ hôn nhân và gia đình tồn tại lâu dài và bền vững vững.
– Quyền và nghĩa vụ tài sản trong quan hệ hôn nhân và gia đình không mang tính chất đến bù và ngang giá.
1.3. Phương pháp điều chỉnh của Luật Hôn nhân và gia đình.
Phương pháp điều chỉnh của Luật hôn nhân và gia đình là cách thức, phạm vi tác động, đối tượng điều chỉnh của các quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản phát sinh giữa vợ, chồng giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình.
Đặc điểm phương pháp điều chỉnh của Luật hôn và gia đình như sau:
– Trong các điều luật quy định trong Luật hôn nhân và gia đình đều quy định về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể.
– Gắn liền với quy tắc đạc đức, phong tục tập quán và lẽ sống trong xã hội.
– Các chủ thể trong quan hệ hôn nhân và gia đình khi thực hiện quyền và nghĩa vụ đều phải xuất phát từ lợi ích chung của gi đình
2. Phân tích khách thể và chủ thể quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình
2.1. Chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình
Chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình là cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình có quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định. Chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình có năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
– Năng lực pháp luật hôn nhân và gia đình.
Năng lực pháp luật hôn nhân và gia đình là khả năng cá nhân có quyền và nghĩa vụ hôn nhân và gia đình, các quyền và nghĩa vụ đó được nhà nước công nhận và được ghi nhận trong pháp luật. Các quyền và nghĩa vụ đó là: Quyền được nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục; quyền được xác định cha, mẹ, con; quyền được kết hôn; quyền được nhận con nuôi hoặc quyền được làm con nuôi; quyền ly hôn… Quyền và nghĩa vụ hôn nhân và gia đình của chủ thể có trở thành hiện thực hay không còn phụ thuộc vào năng lực hành vi của chính chủ thể đó hoặc của chủ thể đối lập. Do đó, trong các quyền và nghĩa vụ hôn nhân và gia đình, có những quyền và nghĩa vụ chỉ phát sinh khi chủ thể thực hiện, bằng chính hành vi của mình.
Ví dụ: Quyền kết hôn, quyền được nuôi con nuôi… Bên cạnh đó, một số quyền của chủ thể trở thành hiện thực do chủ thể đối lập thực hiện nghĩa vụ của họ. Ví dụ: Quyền được cha mẹ yêu thương, chăm sóc, nuôi dưỡng, quyền được nhận làm con nuôi…
– Năng lực hành vi hôn nhân và gia đình.
Năng lực hành vi hôn nhân và gia đình là hành vi của các chủ thể trong quan hệ pháp
Chẳng hạn, người từ đủ chín tư trở lên làm con nuôi phải được sự đồng ý của người đó. Họ nam từ hai mươi tuổi trở lên mới được kết hôn…
Khi chưa đủ tuổi có năng lực hành vi hôn nhân hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì họ bị hạn chế một số quyền trong quan hệ hôn nhân và gia đình như: thực hiện quyền kết hôn, quyền ly hôn, quyền nhận nuôi con nuôi… và những chủ thể này cũng không phải thực hiện các nghĩa vụ về hôn nhân và gia đình; tuy nhiênmột số quyền hôn nhân và gia đình khác họ vẫn được hưởng nhưng do chủ thể khác thực hiện.
2.2. Nội dung của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình.
Nội dung chính của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình là quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ hôn nhân và gia đình gồm năng lực hành vi và năng lực pháp luật. Đây là cơ sở phát sinh quyền và nghĩa vụ của các chủ thể. Quyền và nghĩa vụ của chủ thể khi tham gia vào quan hệ hôn nhân và gia đình là quyền và nghĩa vụ về nhân thân và quyền, nghĩa vụ về tài sản. Quyền và nghĩa vụ tài sản luôn gắn liền với nhân thân của mỗi chủ thể trong quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình mà không thể chuyển đổi cho người khác được. Quyền và nghĩa vụ nhân thân là yếu tố tình cảm, tinh thần giữa các chủ thể tham gia vào quan hệ hôn nhân và gia đình. Quyền và nghĩa vụ về nhân thân và quyền nghĩa vụ về tài sản luôn vừa mang tính tương đối vừa mang tính tuyệt đối.
2.3. Khách thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình.
Quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình phát sinh trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình gắn liền với các quyền và nghĩa vụ nhân thân và tài sản nên lợi ích mà các chủ thể trong quan hệ này là các lợi ích về nhân thân, lợi ích về tài sản. Đây được gọi là khách thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình
– Thứ nhất, lợi ích về nhân thân: đó là các lợi ích về tinh thần, tình cảm như: họ tên, quốc tịch, quyền làm cha, mẹ, quyền nhận con nuôi, quyền nuôi dưỡng… Đây là lợi ích căn bản nhất mà các chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình hướng tới và đạt được, bởi lẽ yếu tố tình cảm, tinh thần là yếu tố quan trọng để tạo nên mối quan hệ hôn nhân và gia đình.
Ví dụ :
+ Điều 19
” 1. Vợ chồng có nghĩa vụ yêu thương, thủy chung, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
2. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác”.
+ Điều 17.
Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền, nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình, trong việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp, Luật này và các luật khác có liên quan.
+ Điều 18.
Bảo vệ quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng Quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan được tôn trọng và bảo vệ.
– Thứ hai, lợi ích về tài sản: lợi ích về tài sản mà các chủ thể của quan hệ hôn nhân và gia đình đạt được là tài sản trong khối tài sản chung của vợ chồng, tiền cấp dưỡng giữa cha mẹ và con….
Ví dụ:
Tại Điều 33
” 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung. “
Tại Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng, theo đó:
” Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường; 6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”