Hiện nay, việc gửi tiền tại các ngân hàng đã không còn là vấn đề xa lạ với cuộc sống hàng ngày. Việc lập và gửi tiền tại các ngân hàng đã phần nào giúp tăng tính an toàn cho khoản tiền của người dân vừa đồng thời giúp các ngân hàng huy động vốn để hỗ trợ cho các khoản vay của người dân.
Mục lục bài viết
1. Tài khoản tiền gửi là gì?
Trước khi giúp bạn đọc hiểu được khái niệm về tài khoản tiền gửi là gì? Tác giả sẽ giới thiệu đến các bạn đọc về khái niệm tài khoản là gì?
Tài khoản được hiểu là một công cụ được lập nên để ghi chép, phản ánh vốn tiền tệ của chủ tài khoản đang được ngân hàng quản lý. Mục đích của việc lập tài khoản chính là dùng để sử dụng thanh toán. Tài khoản thanh toán chính là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng được mở tại ngân hàng để sử dụng cho các dịch vụ thanh toán trong đời sống hằng ngày của chủ tài khoản.
Theo đó, tài khoản tiền gửi chính là một dạng của tài khoản thanh toán được khách hàng tạo và gửi tiền ở các ngân hàng. Và số tiền được gửi vào tài khoản sẽ được tính lãi suất. Tài khoản tiền gửi có thể là tài hoản tiết kiệm, tài khoản hiện tại hoặc bất kỳ tài khoản ngân hàng nào khác cho phép khách hàng gửi tiền vào và rút ra nếu có nhu cầu. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng loại tài khoản mà sẽ quy định thời gian được rút tiền hay không.
Tại nước Anh, đây là một loại tài khoản được lập để thu hút những khách hàng có số dư ít và được xem là công cụ tiết kiệm.
2. Phân loại tài khoản tiền gửi:
Việc phân loại tài khoản tiền gửi sẽ phụ thuộc vào một số tiêu chí để chia ra các loại tài khoản tiền gửi.
Một, tiền gửi không kỳ hạn
Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà khách hàng không có thoả thuận trước về thời gian rút tiền. Ngân hàng phải trả một mức lãi suất thấp hoặc không phải trả một lãi cho số tiền gửi này. Bởi vì, tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng rất biến động, khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào, do đó ngân hàng không chủ động sử dụng số vốn này, ngân hàng phải dự trữ một số tiền để đảm bảo có thể thanh toán ngay khi khách hàng có nhu cầu. Tiền gửi không kỳ hạn gồm hai loại:
* Tiền gửi thanh toán:
Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng để thực hiện các khoản thanh toán về tiền mua hàng hoá, dịch vụ và các khoản thanh toán khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đứng trên góc độ là khách hàng thì đây là tiền khách hàng gửi vào ngân hàng để sử dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt: Séc, thẻ thanh toán, uỷ nhiệm chi… Họ có quyền rút ra bất kỳ lúc nào thông qua công cụ thanh toán.
Đứng trên góc độ ngân hàng thì ngân hàng coi đây là một khoản tiền mà họ phải có trách nhiệm hoàn trả cho khách hàng bất kỳ lúc nào. Tuy nhiên ngân hàng cần tận dụng loại tiền gửi này để làm vốn kinh doanh của mình bởi vì trong quá trình lưu chuyển vốn của ngân hàng do có sự chênh lệch giữa các khoản tiền gửi vào và rút ra giữa các tài khoản
của khách hàng.
* Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý:
Là loại tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm bảo đảm an toàn về tài sản. Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý cũng là tài sản của người ký thác, họ có quyền rút bất kỳ lúc nào, ngân hàng luôn luôn phải đảm bảo có thể thanh toán, lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán.
Mục đích của người gửi tiền là bảo đảm an toàn vì khách hàng không xác định được thời gian nhàn rỗi cho số tiền của họ và họ không có nhu cầu sử dụng tiền gửi thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng.
Hai, tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi, khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thoả thuận trước về thời hạn rút tiền. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi tương đối ổn định vì ngân hàng xác định được thời gian rút tiền của khách hàng để thanh toán cho khách hàng đúng thời hạn. Do đó ngân hàng có thể chủ động sử dụng số tiền gửi đó vào mục đích kinh doanh trong thời gian ký kết.
Đối với loại tiền gửi này, ngân hàng có rất nhiều loại thời hạn từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng…. mục đích là tạo cho khách hàng có được nhiều kỳ hạn gửi phù hợp với thời gian nhàn rỗi của khoản tiền mà họ có. Chính vì là loại tiền gửi mà ngân hàng có quyền sử dụng nó trong thời gian nhất định nên loại tiền gửi này được trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
Ba, tiền gửi tiết kiệm
Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm hưởng lãi.
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng cấp cho khách hàng một cuốn sổ, khách hàng phải quản lý và mang theo mỗi khi đến ngân hàng giao dịch.
Xét về bản chất, tài khoản tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của cá nhân người lao động mà họ chưa đưa vào tiêu dùng, và là một dạng đặc biệt để tích luỹ tiền tệ thay cho hình thức cất trữ vàng, hàng hoá. Tiền gửi tiết kiệm có ba loại:
* Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. Số dư tiền gửi này không lớn, nhưng ít biến động, vì vậy đối với loại tiền gửi này các Ngân hàng thương mại thường trả lãi suất cao hơn với tiền gửi thanh toán.
* Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về
thời gian gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Loại hình tiết kiệm này khá quen thuộc ở Việt Nam, các Ngân hàng thương mại Việt Nam thường huy động tiết kiệm với thời hạn phong phú từ ba tháng đến một năm.
* Tiết kiệm dài hạn:
Đây là loại tiền gửi phổ biến ở một số nước công nghiệp. Loại tiết kiệm này có tính ổn định cao bởi vì thời gian gửi tiền từ một năm trở lên, do đó ngân hàng chủ động sử dụng nguồn vốn này, nó tạo cho ngân hàng có tính chủ động sử dụng vốn cho mục đích vốn dài hạn. Để thu hút vốn này, ngân hàng thường phải trả lãi suất cao.
3. Những điều cần biết về tài khoản tiền gửi:
Như đã nêu ở trên thì tài khoản tiền gửi là một trong số những sản phẩm được chú ý và thu hút nhiều khách hàng sử dụng. Bởi tính tiện lợi, phục vụ tốt cho nhu cầu của người dùng. Mục đích của sử dụng tài khoản tiền gửi này chính là thực hiện các giao dịch như thanh toán tiền hàng bằng hình thức chuyển tiền, thu, chi…với khả năng đáp ứng nhanh nhu cầu nộp và rút tiền nhanh chóng của doanh nghiệp. Ngoài ra, việc lập và sử dụng tài khoản này còn giúp cho doanh nghiệp, người tiêu dùng có thể thu được mức lãi suất dựa vào số tiền được gửi vào thẻ. Lãi suất chính là một phương thức được ngân hàng chi trả dựa trên số tiền gửi vào bằng cách tình trên số dư tài khoản cuối ngày và cộng dồn hàng ngày, tự động hạch toán trả vào ngày 25 hàng tháng. Ngoài ra, với nhu nền kinh tế ngày càng hiện đại như ngày nay thì việc thanh toán qua thẻ đã trở nên được thông dụng rất nhiều. Với những thao tác đơn giản, người dân đã có thể tự thanh toán mà không cần phải thanh toán bằng tiền mặt trực tiếp gây mất thời gian và công sức.
Việc mở tài khoản tiền gửi ngày này cho phép tất cả các công dân, khi có nhu cầu đều được mở, chỉ cần có những giấy tờ bắt buộc như chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu…đến các ngân hàng đều có thể được hưởng dẫn để mở tài khoản.
4. Những ưu điểm và nhược điểm của tài khoản tiền gửi:
Một, ưu điểm của tài khoản tiền gửi
- Tài khoản tiền gửi không yêu cầu người dùng về số dư tối thiểu trong tài khoản. Số tiền này có thể nhiều hoặc ít tùy theo khả năng của bản thân và mục đích sử dụng của chủ tài khoản. Thậm chí, nhiều lúc số tiền này có thể là 0 đồng.
- Những tính năng của các loại tiền gửi khác như sms banking hay internet banking vẫn sẽ xuất hiện trên loại tài khoản này. Chỉ cần những thao tác cơ bản tại ngân hàng, chuyên viên sẽ thay bạn đăng ký ứng dụng này để thuận tiện cho quá trình giao dịch như thanh toán, chuyển khoản, nhận lương…
- Số lãi bạn nhận được từ loại tài khoản này không bị ảnh hưởng vì là lãi suất cố định. Hay nói cách khác là tiền gửi đó chính là đảm bảo khả năng thanh toán của khách hàng nhưng vẫn liên tục sinh lời. Tức là khi khách hàng tham gia gửi tiền vào tài khoản tại ngân hàng thì ngoài có thể sử dụng giao dịch thanh toán khác thì số tiền còn lại để trong tài khoản số tiền này vẫn được tính lời cho khách hàng, đây đúng là hình thức tiện lợi cho khách hàng mà vẫn sinh lời.
Hai, khuyết điểm của tài khoản tiền gửi : Hiện nay một số bất cập về trừ phí dịch vụ hằng tháng hay của ngân hàng chưa được rõ ràng gây ra nhiều mâu thuẫn của người dân. Ví dụ: Một số trường hợp người sử dụng bị khấu trừ hai lẫn cho một lần sử dụng chuyển tiền cho tài khoản khác hoặc bị trừ tiền nhiều lần nhưng không rõ lý do.