Việc tư vấn không chỉ dừng lại ở tư vấn vụ việc mà các doanh nghiệp còn sử dụng dịch vụ tư vấn thường xuyên bởi việc tư vấn thường xuyên có nhiều lợi ích bởi sự chuyên nghiệp tiện lợi hơn. Hợp đồng dịch vụ tư vấn thường xuyên như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn thường xuyên là gì?
Theo Điều 513 Bộ luật dân sự: “Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Tư vấn pháp lý là việc người có chuyên môn về pháp luật và được hỏi ý kiến để tham khảo khi giải quyết, quyết định công việc. Việc tham gia ý kiến theo góc độ pháp luật với tư cách là cộng tác viên hoặc là làm dịch vụ. Ví dụ: Văn phòng tư vấn pháp lý; Trung tâm tư vấn pháp lý…
Tư vấn pháp lý thường xuyên là một phương thức cung cấp dịch vụ pháp lý của người tư vấn để giải quyết những vấn đề pháp lý thường xuyên phát sinh, mang tính liên tục. Bên doanh nghiệp cần tư vấn và bên tư vấn ký kết một hợp đồng dịch vụ pháp lý thường xuyên, khách hàng có thể liên hệ với bên tư vấn bất kỳ khi nào để đưa ra các yêu cầu tư vấn. Tư vấn thường xuyên nổi bật hơn tư vấn theo vụ việc ở chỗ phương thức đáp ứng nhanh nhu cầu giải quyết các việc pháp lý thông thường của khách hàng, giúp khách hàng có được sự chủ động phối hợp với bên tư vấn để xử lý mọi vấn đề pháp lý phát sinh hàng ngày của mình.
Như vậy hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn thường xuyên là sự thỏa thuận giữa bên tư vấn và bên nhận tư vấn, theo đó bên tư vấn sẽ thực hiện việc tư vấn thường xuyên cho bên nhận tư vấn, việc tư vấn thường xuyên như thế nào được hai bên thỏa thuận rõ, bên nhận tư vấn sẽ phải trả tiền tư vấn cho bên tư vấn.
2. Chủ thể và đối tượng của hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn thường xuyên:
Chủ thể của hợp đồng dịch vụ tư vấn thường xuyên là bên tư vấn và bên nhận tư vấn.
Theo Điều 18
“1. Tư vấn viên pháp luật;
2. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân làm việc theo
3. Cộng tác viên tư vấn pháp luật.”
Bên nhân tư vấn là cá nhân, tổ chức, pháp nhân có nhu cầu tư vấn, bên nhận tư vấn tìm đến bên tư vấn để được nhận tư vấn.
Đối tượng của hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn thường xuyên là việc tư vấn. Bên tư vấn sẽ thực hiện tư vấn những nội dung mà bên tư vấn yêu cầu, bên nhận tư vấn sẽ tham khảo ý kiến tư vấn và trả tiền dịch vụ cho bên tư vấn.
3. Đặc điểm của hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn thường xuyên:
Bên tư vấn phải thực hiện các hành vi pháp lí, tư vấn các vấn đề bên nhận tư vấn đưa ra và giao kết quả cho bên thuê tư vấn.
Hợp đồng dịch vụ tư vấn thường xuyên là hợp đồng có đền bù. Bên thuê tư vấn phải trả tiền công cho bên tư vấn, khi bên tư vấn đã thực hiện công việc và mang lại kết quả như đã thỏa thuận.
Hợp đồng dịch vụ tư vấn thường xuyên là hợp đồng song vụ. Bên tư vấn phải thực hiện các hành vi pháp lí theo yêu cầu của bên thuê tư vấn, bên thuê tư vấn có nghĩa vụ tiếp nhận kết quả công việc và trả tiền công cho bên tư vấn.
Hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn thường xuyên đáp ứng lợi ích cho cả hai bên. Việc sử dụng dịch vụ tư vấn luật thường xuyên giúp doanh nghiệp nhận được nhiều lợi ích hơn khi nắm được những văn bản luật được điều chỉnh đến những nội dung có liên quan đến công việc kinh doanh của đơn vị mình.
Hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn thường xuyên đảm bảo quyền và lợi ích cho cả hai bên, ràng buộc việc thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận đồng thời là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp nếu có tranh chấp xảy ra.
4. Mẫu hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn thường xuyên:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—-o0o—-
Hợp đồng dịch vụ tư vấn thường xuyên
Số: …./…./HĐTV-
– Căn cứ Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015;
– Căn cứ nhu cầu và năng lực của các Bên tham gia hợp đồng;
– Căn cứ vào luật luật sư;
Hôm nay, ngày(1) …. tháng … năm …., tại ……., các bên gồm:
1. Bên thuê tư vấn (Bên A): (2)
Địa chỉ: ……….
Điện thoại: ……… Fax: ………
Đại diện bởi: Ông/Bà ………….
Chức vụ: ……….
2. Bên Tư vấn (Bên B): (2)
Địa chỉ: ……….
Điện thoại: ……. Fax: …….
Đại diện bởi: Ông/Bà ……….
Chức vụ: …….Sau khi trao đổi, thỏa thuận, hai bên nhất trí ký kết hợp đồng dịch vụ tư vấn thường xuyên (sau đây gọi là “hợp đồng”) với các điều khoản sau:
Điều 1: Nội dung tư vấn
Bên B cung cấp dịch vụ tư vấn thường xuyên cho Bên A, bao gồm các công việc cụ thể sau đây:
1.1. Cung cấp và cập nhật văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động kinh doanh của Viglacera và theo yêu cầu của Bên A;
1.2. Cung cấp và cập nhật các quy định của pháp luật cần lưu ý khi Bên A đưa ra sản phẩm/dịch vụ mới theo yêu cầu của Bên A.
1.3. Cung cấp và cập nhật các quy định của pháp luật liên quan đến việc bảo hộ các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ của Bên A.
1.4. Cung cấp ý kiến chính thức về tính hợp pháp của các hồ sơ, tài liệu và các giao dịch theo yêu cầu của Bên A.
Nội dung dịch vụ tư vấn thường xuyên quy định tại Điều này không bao gồm các công việc đại diện hoặc tham gia cùng đàm phán với các đối tác của Bên A.
Điều 2: Thời hạn hợp đồng
2.1. Thời hạn thực hiện hợp đồng là 24 (hai mươi tư) tháng (sau đây gọi là “thời hạn hợp đồng”).
2.2. Thời hạn hợp đồng sẽ mặc nhiên được gia hạn sau khi hết hạn trừ một Bên gửi ý kiến bằng văn bản cho Bên kia về việc không gia hạn thời hạn hợp đồng trong thời hạn 15 ngày trước ngày hợp đồng hết hiệu lực.
Điều 3: Phí dịch vụ, thời gian cung cấp dịch vụ tư vấn và phương thức thanh toán
3.1. Phí dịch vụ, thời gian cung cấp dịch vụ
– Phí dịch vụ tư vấn:
– Tổng thời gian Bên B cung cấp dịch vụ tư vấn cho Bên A là: 50 giờ/tháng (năm mươi giờ/tháng).
– Trong trường hợp vượt quá thời gian 50 giờ/tháng, mức thu thêm cho mỗi giờ cung cấp dịch vụ tư vấn là 70 USD/giờ (bảy mươi đô la Mỹ/giờ).
– Thời gian cung cấp dịch vụ tư vấn là toàn bộ thời gian thực tế Bên B sử dụng để cung cấp dịch vụ tư vấn cho Bên A, bao gồm: thời gian chuẩn bị, cập nhật và cung cấp văn bản quy phạm pháp luật; thời gian nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, giao dịch để đưa ra ý kiến pháp lý chính thức; thời gian nghiên cứu để chuẩn hóa hồ sơ, tài liệu, hợp đồng; thời gian soạn thảo hợp đồng và cung cấp ý kiến pháp lý chính thức về các nội dung yêu cầu tư vấn khác.
– Mức phí trên chỉ bao gồm phí tư vấn cho những nội dung quy định tại Điều 1 của hợp đồng, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT) theo quy định của pháp luật.
– Trong quá trình thực hiện Hợp đồng, nếu Bên A có phát sinh các quan hệ, vụ việc cần tư vấn (ví dụ: Tranh tụng, lập dự án, tham gia đàm phán.v.v.v) mà không nằm trong nội dung tư vấn quy định tại Điều 1 của hợp đồng thì tùy vào từng vụ việc cụ thể, Bên A phải trả cho Bên B mức phí tương ứng do các bên thoả thuận tại thời điểm phát sinh.
3.2. Phương thức thanh toán
Bên A sẽ thanh toán cho Bên B trực tiếp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản phí dịch vụ tư vấn hàng tháng là 800 USD (tám trăm đô la) chậm nhất là ngày 05 hàng tháng. Mọi khoản phí dịch vụ tư vấn áp dụng đối thời gian vượt quá 50 giờ quy định tại khoản 3.1. Điều 3 của hợp đồng sẽ được Bên A thanh toán cho Bên B chậm nhất là ngày 05 của tháng tiếp theo theo yêu cầu bằng văn bản của Bên B.
Điều 4: Quyền lợi và trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng
4.1 Bên A
– Được cung cấp đầy đủ và kịp thời dịch vụ tư vấn liên quan đến các công việc được thỏa thuận tại Điều 1 của Hợp đồng;
– Được nhận đầy đủ các giấy tờ, tài liệu và bằng chứng pháp lý liên quan đến công việc thuê tư vấn;
– Cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các giấy tờ, thông tin và/hoặc các bằng chứng pháp lý khác phù hợp và đáp ứng yêu cầu của pháp luật liên quan đến công việc thuê tư vấn theo yêu cầu của Bên B;
Chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác, trung thực về những giấy tờ, tài liệu, thông tin cung cấp cho Bên B;
– Thanh toán đầy đủ và đúng thời hạn phí dịch vụ tư vấn như đã thỏa thuận tại Điều 3 của hợp đồng;
Hợp tác thường xuyên với Bên B trong quá trình thực hiện hợp đồng.
4.2. Bên B
– Cung cấp đầy đủ và đúng hạn các dịch vụ tư vấn đã được thỏa thuận trong hợp đồng;
– Thường xuyên báo cáo kết quả và tiến độ thực hiện hợp đồng cho Bên A;
– Giữ bí mật đối với các hồ sơ, tài liệu, tin tức liên quan đến nội dung tư vấn;
– Được Bên A cung cấp đầy đủ các tài liệu, thông tin và/hoặc các bằng chứng pháp lý khác cần thiết cho công việc tư vấn;
Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của những giấy tờ, tài liệu, thông tin cung cấp cho Bên A;
– Thông báo chi tiết bằng văn bản cho Bên A về tổng số giờ cung cấp dịch vụ tư vấn thực tế chậm nhất là ngày 02 hàng tháng;
– Được Bên A thanh toán đầy đủ và đúng thời hạn phí dịch vụ tư vấn như đã thỏa thuận tại Điều 3 của hợp đồng.
Điều 5: Chấm dứt hợp đồng
5.1. Trong bất kỳ hoàn cảnh nào, một trong hai Bên có thể chấm dứt hợp đồng và yêu cầu bên vi phạm Hợp đồng bồi thường theo luật định trong những trường hợp sau:
5.1.1. Nếu một Bên vi phạm một trong các điều khoản của hợp đồng, nhưng không sửa chữa lỗi trong vòng 15 ngày từ ngày nhận được thông báo về vi phạm bằng văn bản của Bên kia.
5.1.2. Nếu Bên B chuyển giao việc thực hiện hợp đồng này cho một bên thứ 3 mà không được sự đồng ý bằng văn bản của Bên A.
5.1.3. Vi phạm pháp luật của một Bên dẫn đến việc không thể thực hiện được hợp đồng.
5.2. Chấm dứt hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng: Không bên nào phải chịu trách nhiệm cho việc trì hoãn hay thực hiện không đúng hợp đồng trong các trường hợp bất khả kháng như hỏa hoạn, thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh, hay có sự thay đổi của pháp luật. Nếu một trong hai Bên gặp phải những trường hợp trên thì phải nhanh chóng thông báo với Bên còn lại về trường hợp bất khả kháng đó và việc các hậu quả có thể kéo theo trong việc thực hiện hợp đồng. Nếu điều kiện bất lợi đó tiếp tục xảy ra trong vòng 30 ngày, cả hai Bên đều có quyền chấm dứt hợp đồng bằng việc đưa ra thông báo bằng văn bản cho Bên kia.
5.3. Trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày hợp đồng chấm dứt, hai Bên phải tiến hành thanh lý hợp đồng theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng này và các quy định của pháp luật.
Điều 6: Giải quyết tranh chấp
Mọi tranh chấp phát sinh giữa hai bên liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bao gồm cả thời hạn và phương thức thanh toán của hợp đồng sẽ được giải quyết trước hết dựa trên thương lượng và hoà giải giữa hai Bên. Nếu việc thương lượng và hòa giải này là không thành, mọi tranh chấp nảy sinh sẽ được giải quyết tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 7: Các thỏa thuận khác
7.1. Không một điều khoản nào trong hợp đồng được coi là bị từ bỏ hoặc đương nhiên mất hiệu lực trừ khi việc từ bỏ hoặc mất hiệu lực đó được các Bên thống nhất bằng văn bản.
7.2. Mọi sửa đổi, bổ sung các nội dung của hợp đồng này phải trên cơ sở thỏa thuận đồng ý bằng văn bản của cả hai Bên
7.3. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký.
7.4. Hợp đồng này được lập thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi Bên giữ 01 bản, làm cơ sở thực hiện.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
(1): Ghi rõ ngày tháng năm thực hiện hợp đồng;
(2): Ghi rõ thông tin của bên tư vấn và bên nhận tư vấn, địa chỉ, số điện thoại, đại diện, chức vụ.
Cơ sở pháp lý:
– Nghị định 77/2008/NĐ-CP về tư vấn pháp luật.