Việc thực hiện nghĩa vụ luôn là một vấn đề được quan tâm trong các giao dịch dân sự. Thời gian thực hiện nghĩa vụ do các bên thỏa thuận, nếu chậm thực hiện nghĩa vụ sẽ có những biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật. Chậm thực hiện nghĩa vụ là gì? Xử lý trường hợp chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự?
Mục lục bài viết
1. Chậm thực hiện nghĩa vụ là gì?
Nghĩa vụ là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền).
Căn cứ theo Điều 353
Chậm thực hiện nghĩa vụ tên tiếng Anh là: “Delayed performance of obligations“.
2. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ:
Trong giao dịch dân sự, bản chất là do các bên thỏa thuận tuy nhiên trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì đó đã vi phạm nghĩa vụ và bên chậm thực hiện nghĩa vụ phải có trách nhiệm sau:
– Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ:
Theo Điều 351 Bộ luật dân sự 2015 quy định
1. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.”
Nếu trong trường hợp bên phải thực hiện nghĩa vụ mà không thực hiện hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng vì sự kiện bất khả kháng ( trừ trường hợp có thỏa thuận khác) thì không phải chịu trách nhiệm.
Nếu bên có quyền có lỗi mà bên có nghĩa vụ không thực hiện được và chứng minh được đấy là lỗi của bên có quyền thì bên có nghĩa vụ cũng không phải chịu trách nhiệm.
Khi bên có nghĩa vụ thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên có quyền được yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ.
3. Những quy định xử lý về chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự:
– Quy định về hoãn thực hiện nghĩa vụ: Điều 354 Bộ luật dân sự 2015.
” Hoãn thực hiện nghĩa vụ
1. Khi không thể thực hiện được nghĩa vụ đúng thời hạn thì bên có nghĩa vụ phải
Trường hợp không thông báo cho bên có quyền thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại phát sinh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc do nguyên nhân khách quan không thể thông báo.
2. Bên có nghĩa vụ được hoãn việc thực hiện nghĩa vụ, nếu được bên có quyền đồng ý. Việc thực hiện nghĩa vụ khi được hoãn vẫn được coi là thực hiện đúng thời hạn.
Bên có nghĩa vụ khi không thấy thực hiện được nghĩa vụ theo đúng thời hạn thì phải báo ngay cho bên có quyền biết và đề nghị được hoãn thực hiện nghĩa vụ. Nếu việc hoãn thực hiện nghĩa vụ mà không thông báo cho bên có quyền biết và gây ra hậu quả thì bên có quyền phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh ( trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc trường hợp vì lý do khách quan mà không thể thông báo được). Nếu bên có quyền đồng ý hoãn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên có nghĩa vụ thì việc thực hiện nghĩa vụ khi được hoãn vẫn được coi là thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn.
– Quy định về chậm tiếp nhận thực hiện nghĩa vụ: Điều 355 Bộ luật dân sự 2015
” Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ
1. Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ là khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ đã thực hiện nhưng bên có quyền không tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ đó.
2. Trường hợp chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ là tài sản thì bên có nghĩa vụ có thể gửi tài sản tại nơi nhận gửi giữ tài sản hoặc áp dụng biện pháp cần thiết khác để bảo quản tài sản và có quyền yêu cầu thanh toán chi phí hợp lý. Trường hợp tài sản được gửi giữ thì bên có nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có quyền.
3. Đối với tài sản có nguy cơ bị hư hỏng thì bên có nghĩa vụ có quyền bán tài sản đó và phải thông báo ngay cho bên có quyền, trả cho bên có quyền khoản tiền thu được từ việc bán tài sản sau khi trừ chi phí hợp lý để bảo quản và bán tài sản đó.”
Khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ, bên có nghĩa vụ đã thực hiện nghĩa vụ nhưng bên có quyền không tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ đó thì đây là hành vi chậm tiếp nhận thực hiện nghĩa vụ.
Tuy nhiên, đối với trường hợp đối tượng là tài sản, thì bên có nghĩa vụ có thể gửi tài sản tại nơi nhận giữ tài sản hoặc áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo quản tài sản đó và bên có nghĩa vụ có quyền yêu cầu thanh toán chi phí thực tế hợp lý, trong trường hợp tài sản mang đi gửi giữ thì phải báo cho bên có quyền biết. Tài sản khi có nguy cơ bị hư hỏng thì bên có nghĩa vụ có quyền bán tài sản đó hoặc áp dụng các biện pháp cần thiết khác đối với tài sản đó và phải thông báo , trả cho bên có quyền tiền thu được từ việc bán tài sản đó.
– Quy định về trách nhiệm không thực hiện nghĩa vụ giao vật: quy định tai Điều 356 Bộ luật dân sự
Trách nhiệm do không thực hiện nghĩa vụ giao vật
1. Trường hợp nghĩa vụ giao vật đặc định không được thực hiện thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm phải giao đúng vật đó; nếu vật không còn hoặc bị hư hỏng thì phải thanh toán giá trị của vật.
2. Trường hợp nghĩa vụ giao vật cùng loại không được thực hiện thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm phải giao vật cùng loại khác; nếu không có vật cùng loại khác thay thế thì phải thanh toán giá trị của vật.
3. Trường hợp việc vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà gây thiệt hại cho bên bị vi phạm thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại.”
Nghĩa vụ giao vật đặc định không được thực hiện đúng thì bên bị vi phạm có quyền bên vi phạm giao lại đúng vật đó, nếu trong trường hợp vật đó bị hỏng hoặc mất mát thì bên vi phạm phải thanh toán giá trị của vật đó.
Bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ gia vật cùng lại thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm giao lại vật, nếu không có vật cùng loại thay thế thì bên vi phạm phải thanh toán giá trị của vật. Khi vi phạm nghĩa vụ mà gây thiệt hại thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm.
– Quy định về trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền: quy định tại Điều 357 Bộ luật dân sự 2015
‘Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền
1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.”
Như vậy, lãi suất trả lãi khi bên mua chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền được xác định theo thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận thì được xác định theo Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
“Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
– Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”
Theo đó, nếu các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn 20%/năm nêu trên thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực. Khoản 2 điều 468 quy định: nếu các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn tại khoản 1 điều 468 nêu trên tại thời điểm trả nợ.
Căn cứ vào các điều luật trên, thì nếu nghĩa vụ phải thực hiện là việc thanh toán tiền thì các bên có thể thỏa thuận trước về trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ; nếu không thỏa thuận thì bên chậm trả tiền phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính sau cũng với lãi chậm trả như sau:
– Trả đủ số tiền nợ gốc;
– Trả tiền lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất các bên đã thỏa thuận; nếu không thỏa thuận thì số tiền lãi tính bằng 50% mức lãi suất giới hạn tại khoản 1 điều 468 Bộ luật dân sự 2015.
– Số tiền phải trả sẽ được tính theo công thức: Lãi chậm trả = Số tiền chậm thực hiện nghĩa vụ x thời gian chậm trả x Lãi suất chậm trả.
– Quy định về trách nhiệm do không thực hiện hoặc không thực hiện một công việc: Điều 358 Bộ luật dân sự 2015
” Trách nhiệm do không thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc
1. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện một công việc mà mình phải thực hiện thì bên có quyền có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hoặc tự mình thực hiện hoặc giao người khác thực hiện công việc đó và yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán chi phí hợp lý, bồi thường thiệt hại.
2. Khi bên có nghĩa vụ không được thực hiện một công việc mà lại thực hiện công việc đó thì bên có quyền được quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải chấm dứt việc thực hiện, khôi phục tình trạng ban đầu và bồi thường thiệt hại.
– Quy định về trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ: Điều 359 Bộ luật dân sự 2015
” Trách nhiệm do chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ
Bên có quyền chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ làm phát sinh thiệt hại cho bên có nghĩa vụ thì phải bồi thường thiệt hại cho bên đó và phải chịu mọi rủi ro, chi phí phát sinh kể từ thời điểm chậm tiếp nhận, trừ trường hợp luật có quy định khác.”
– Quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ: Điều 360 Bộ luật dân sự 2015
” Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ
Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Bộ luật dân sự 2015.