Thuế là một chế định quan trọng trong nhà nước. Thuế chính là nguồn thu cơ bản và chủ yếu của ngân sách nhà nước. Trong đó thuế thu nhập doanh nghiệp chiếm phần lớn trong tổng nguồn thu thuế ở nước ta. Vậy thuế thu nhập doanh nghiệp là gì? Và trong hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải nộp những loại thuế nào?
Mục lục bài viết
1. Thuế là gì?
Tại Việt Nam ta, thuế ra đời từ thời kì phong kiến, như các dạng cống vật, thuế chợ, thuế muối, thuế thân….
Ở mỗi góc độ khác nhau thì thuế được hiểu vói những khác nhau. Như Mác viết: “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước”. Và chung nhất, thì thuế chính là những khoản thu nộp mang tính chất bắt buộc mà cá nhân, tổ chức phải nộp cho nhà nước theo luật định.
Từ trên, có thể thấy các đặc điểm của thuế chính là:
– Là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách nhà nước. Đây là sự bắt buộc khi đủ điều kiện theo luật, thì người có nghĩa vụ phải nộp cho nhà nước. Việc nộp thuế không mang tính hoàn trả, tức khi nộp thuế, người nộp thuế không nhận được một lợi ích trực tiếp nào ngay.
– Thuế luôn gắn liền với tính quyền lực. Nhà nước đặt thuế với sự bắt buộc phải thực hiện, từ đó ra sự ổn định trong việc nộp thế, đảm bảo nguồn thu tài chính của nhà nước.
– Thuế không mang tính đối giá, không mang tính hoàn trả trực tiếp
2. Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?
Thuế thu nhập doanh nghiệp (hay thuế thu nhập công ty) là loại thuế trực thu, trực tiếp đánh vào thu nhập của công ty trong kì tính thuế, thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác theo quy định của pháp luật. Ngoài ra có thể hiểu Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế thu trên khoản lợi nhuận cuối cùng của doanh nghiệp, sau khi đã trừ các khoản chi phí hợp lý,
3. Quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp:
Người nộp thuế (Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp)
– Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
– Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
– Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã;
– Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
– Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Các thu nhập chịu thuế gồm:
Theo Điều 3 Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp
– Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản
– Thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản
– Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá
– Thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xóa nay đòi được;
– Khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ;
– Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác.
– Thu nhập được miễn thuế
Nội dung này được quy định tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp gồm:
– Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản.
– Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
– Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
– Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) và có số lao động bình quân trong năm từ hai mươi người trở lên.
– Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội
– Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này
Và các thu nhập khác theo quy định của luật
– Xác nhập thu nhập tính thuế
Công thức tính thu nhập tính thuế, chịu thuế
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thế – (Thu nhập được miễn thuế + các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước)
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – các khoản chi được trừ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh+ các khoản thu nhập khác.
Doanh thu = Toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng.
Thuế suất:
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là 20% áp dụng chung cho các doanh nghiệp.
– Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%.
Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước liền kề.
– Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
4. Một số các loại thuế khác doanh nghiệp phải nộp khi kinh doanh:
Thuế giá trị gia tăng (VAT)
– Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng (Điều 2
– Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu)
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Với phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng thì công thức tính là:
Thuế GTGT phải nộp = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ bán ra X Thuế suất thuế GTGT – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Đối với trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Công thức tính số thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp như sau:
Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu X Tỷ lệ % tính thuế GTGT
Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm cả khoản phụ thu, phí thu thêm mà doanh nghiệp được hưởng.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là những thuế mà doanh nghiệp phải nộp khi có hoạt động mua bán hàng hóa quan biên giới, cửa khẩu của nước ta. Hoặc với hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có thể được tính theo phương pháp tính thuế hỗn hợp, phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm, Phương pháp tính thuế tuyệt đối
Đối với mặt hàng áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm thì công thức tính là:
Thuế xuất nhập khẩu phải nộp = Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất nhập khẩu X Giá tính thuế X Thuế suất
Trong đó số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất nhập khẩu: số lượng đơn vị thực tế ghi trên tờ khai hải quan
Đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì công thức tính thuế là:
Thuế xuất nhập khẩu phải nộp = Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất nhập khẩu X Mức thuế tuyệt đối X Tỷ giá tính thuế
Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Khi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh của thuế tiêu thụ đặc biệt thì phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế tiêu thụ đặc biệt được tính bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt. Trong đó giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa là giá bán chứ có thuế tiêu thụ đặc biệt, chưa có thuế bảo vệ môi tường và chưa có thuế giá trị gia tăng.
Thuế tài nguyên:
Thuế tài nguyên áp dụng đối với các doanh nghiệp khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên.
Thuế tài nguyên phải nộp bằng sản lượng tài nguyên tính thuế nhân với giá tính thuế
Thuế bảo vệ môi trường:
Thuế bảo vệ môi trường được áp dụng với sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường
Thuế bảo vệ môi tường phải nộp bằng số lượng hàng hóa tính thuế nhân với mức thuế tuyệt đối trên một đơn vị hàng hóa.
Thuế thu nhập cá nhân:
Mặc dù thuế thu nhập cá nhân không thuộc nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp, tuy nhiên, doanh nghiệp phải có trách nhiệm thực hiện khai, nộp thuế thu nhập cá nhân có người lao động.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
–
–
– Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008.
Hiện nay, trong pháp luật Việt Nam không có quy định thế nào là thuế doanh nghiệp, và cũng không tồn tại khái niệm thuế doanh nghiệp.