Hệ thống tòa án nhân dân được tổ chức từ Tòa án nhân dân tối cao xuống Tòa án nhân dân cấp huyện nhằm thực hiện chức năng xét xử (một trong những chức năng trọng tâm). Tòa án nhân dân cấp huyện là gì? Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện?
Mục lục bài viết
1. Tòa án nhân dân cấp huyện là gì?
Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương là cơ quan Tòa án nhân dân cấp thấp nhất trong hệ thống tòa án, thực hiện chức năng xét xử theo nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc tương đương có thể có Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa gia đình và người chưa thành niên, Tòa xử lý hành chính. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh an Tòa án nhân dân tối cao; Bộ máy giúp việc. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có Chánh án, Phó Chánh án, Chánh tòa, Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên về thi hành án, công chức khác và người lao động
Tòa án nhân dân cấp huyện trong Tiếng Anh là “The People’s Court of District/Town”
2. Thẩm quyền của TAND cấp quận, huyện giải quyết sơ thẩm theo vụ việc:
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương được được quy định như sau:
– Trong tố tụng hình sự theo Khoản 1 Điều 268
“1. Tòa án nhân dân cấp huyện xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng (là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm); tội phạm nghiêm trọng (là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù) và tội phạm rất nghiêm trọng ( là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật hình sự quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;), trừ những tội phạm:
a) Các tội xâm phạm an ninh quốc gia;
b) Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;
c) Các tội quy định tại các Điều 123 (tội giết người), Điều 125 (tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh), Điều 126 (Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội), Điều 227 (tội vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò khai thác tài nguyên) , Điều 277 (tội vi phạm quy định về điều khiển tàu bay), Điều 278 (tội cản trở giao thông đường không), Điều 279 (tội đưa vào sử dụng tàu bay, thiết bị bảo đảm hoạt động bay không đảm bảo an toàn) , Điều 280 (tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay), Điều 282 (tội chiếm đoạt tàu bay, tàu biển), Điều 283 (tội điều khiến tàu bay vi phạm quy định về hàng không của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Điều 284 (tội điều khiển phương tiện hàng hải vi phạm quy định về hàng hải của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam), Điều 286 (tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt đông của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử), Điều 287 (Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử), Điều 288(Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông) , Điều 337 (Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước), Điều 368 (Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội), Điều 369 (Tội không truy cứu trách nhiệm hình sự người có tội), Điều 370 (tạo ra bản án trái pháp luật), Điều 371 ( tội ra quyết định trái pháp luật), Điều 399 (tội đầu hàng địch) và Điều 400 (tội khai báo hoặc tự nguyện làm việc cho địch khi bị bắt làm tù binh) của Bộ luật hình sự;
d) Các tội phạm được thực hiện ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”
– Trong tố tụng dân sự theo Điều 35
“1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại Khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này, ví dụ: “1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.”
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
….
4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.”
– Trong tố tụng hành chính theo Điều 31 Luật tố tụng hành chính năm 2015 quy định
“Tòa án cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau đây:
1. Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó, trừ quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức từ cấp huyện trở xuống trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức đó.
3. Khiếu kiện danh sách cử tri của cơ quan lập danh sách cử tri trên cùng phạm vi địa giới hành chính với Tòa án.”
3. Thẩm quyền của TAND quận, huyện trong giải quyết việc khác:
Điển hình là giải quyết các yêu cầu dân sự (Khoản 2, Điều 35
“2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;
c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại Khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;
d) Yêu cầu về lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.”
Hiện nay, số lượng tòa án nhân dân cấp huyện là rất lớn và đang có xu hướng gia tăng do nhu cầu chia tách, thành lập các đơn vị hành chính cấp huyện mới, tương ứng với 705 đơn vị hành chính cấp huyện là 705 tòa án cấp huyện. Về cơ sở vật chất của các Tòa án, do trong thời gian dài chưa được quan tâm đúng mức và do tình hình chia tách địa giới hành chính cấp huyện, nên hiện nay trụ sở làm việc và hội trường xét xử của nhiều Tòa án, nhất là ở cấp huyện còn thiếu thốn, chật chội, thậm chí có đơn vị vẫn chưa được cấp đất để xây dựng trụ sở mà phải thuê nơi làm việc và hội trường xét xử
Vì Tòa án cấp huyện được tổ chức dàn trải theo các đơn vị hành chính cấp huyện, nên số lượng các vụ việc giải quyết của Tòa phụ thuộc vào đặc điểm dân số, mức độ phát triển kinh tế-xã hội, tình hình tội phạm, các tranh chấp dân sự, thương mại, xảy ra trên từng địa bàn, do đó có sự chênh lệch giữa Tòa án huyện này và tòa án huyện khác trong cùng một tỉnh hoặc giữa Tòa huyện của tỉnh này và Tòa án huyện của tỉnh khác.
Tuy nhiên, về cơ bản, cơ sở vật chất của Tòa án nhân dân huyện ngày càng được bảo đảm, phục vụ cho công tác xét xử, đội ngũ cán bộ, công chức ngành ngày càng nâng cao về số lượng- có 8.593 người (3.813 Thẩm phán), Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị, 20% Thẩm phán Tòa án cấp huyện có trình độ cử nhân chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị , về phẩm chất đạo đức, 100% Thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp là Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam, đa số đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức đối với người cán bộ, Đảng viên theo quy định của Trung ương, đáp ứng được đòi hỏi của công việc.
Để hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện được bảo đảm, cần thực hiện các giải pháp sau: đề cao trách nhiệm, thực hiện tốt hơn nguyên tắc Hiến định về tôn trọng, bảo vệ quyền con người, quyền công dân; đảm bảo áp dụng pháp luật một cách thống nhất; Kiện toàn tổ chức và đội ngũ cán bộ Tòa án các cấp; làm tốt công tác tuyển chọn, đào tạo, quy hoạch, bổ nhiệm, tinh giản biên chế; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân các cấp; Củng cố và hiện đại hóa cơ sở vật chất cho các Tòa án;, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và trao đổi kinh nghiệm, hợp tác quốc tế phục vụ cho hoạt động xét xử của Tòa án.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Luật Tổ chức tòa án nhân dân năm 2014;
– Luật tố tụng hình sự năm 2015;
– Luật tố tụng dân sự năm 2015;
– Luật tố tụng hành chính năm 2015.