Tội nhận hối lộ được quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội phạm tham nhũng điển hình, trực tiếp xâm hại đến hoạt động đúng đắn, sự liêm chính và uy tín của bộ máy nhà nước. Hành vi này không chỉ làm suy giảm hiệu lực và hiệu quả quản lý của cơ quan, tổ chức mà còn gây mất niềm tin của nhân dân đối với đội ngũ cán bộ, công chức.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát chung về Tội nhận hối lộ:
- 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội nhận hối lộ:
- 3 3. Khung hình phạt đối với Tội nhận hối lộ:
- 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội nhận hối lộ:
- 5 5. Phân biệt với Tội lợi dụng chức vụ và quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi:
- 6 6. Bản án điển hình của Tội nhận hối lộ theo Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015:
1. Khái quát chung về Tội nhận hối lộ:
1.1. Tội nhận hối lộ là gì?
Trong bối cảnh hiện nay, hành vi nhận hối lộ vẫn diễn biến phức tạp, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý nhà nước, đầu tư xây dựng, đất đai, thuế, hải quan, cảnh sát giao thông và hệ thống tư pháp. Nhiều vụ án tham nhũng lớn được phát hiện thời gian qua cho thấy, một số cán bộ và công chức đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất, phi vật chất từ cá nhân, tổ chức nhằm phục vụ lợi ích cá nhân. Thực trạng này gây ra những hậu quả nghiêm trọng như:
- Làm thất thoát tài sản công;
- Tác động xấu tới môi trường đầu tư kinh doanh;
- Làm giảm niềm tin của nhân dân đối với bộ máy Nhà nước;
- Cản trở sự phát triển lành mạnh của xã hội.
Có thể đưa ra khái niệm về Tội nhận hối lộ như sau:
“Tội nhận hối lộ là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng địa vị, quyền lực được giao để trực tiếp hoặc gián tiếp nhận hoặc sẽ nhận lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất từ người khác nhằm thực hiện hoặc không thực hiện một công việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ. Đây là một trong những hành vi tham nhũng nguy hiểm nhất, thể hiện sự tha hóa quyền lực và sự suy thoái về đạo đức của cán bộ, công chức.”
1.2. Ý nghĩa về Tội nhận hối lộ trong pháp luật hình sự:
Việc quy định và xử lý nghiêm minh đối với tội nhận hối lộ mang nhiều ý nghĩa:
- Thứ nhất, bảo vệ sự trong sạch của bộ máy Nhà nước: Ngăn chặn sự tha hóa của cán bộ, công chức và bảo đảm hoạt động quản lý, điều hành của Nhà nước diễn ra minh bạch, đúng pháp luật.
- Thứ hai, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức: Ngăn chặn việc sách nhiễu và gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp; qua đó tạo môi trường công bằng trong tiếp cận dịch vụ công và hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thứ ba, đảm bảo sự công bằng và liêm chính trong xã hội: Thể hiện quyết tâm phòng chống tham nhũng và giữ gìn kỷ cương, kỷ luật trong bộ máy quản lý Nhà nước.
- Thứ tư, góp phần xây dựng niềm tin của nhân dân đối với pháp luật và chính quyền: Khi hành vi nhận hối lộ bị xử lý nghiêm và người dân có niềm tin hơn vào tính công minh, nghiêm khắc của pháp luật.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội nhận hối lộ:
Tội nhận hối lộ hiện nay đang được quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.”
2. Cấu thành tội phạm của Tội nhận hối lộ:
2.1. Khách thể:
Tội nhận hối lộ xâm phạm trực tiếp đến: Hoạt động đúng đắn và tính chuẩn mực trong công tác của cơ quan, tổ chức do Nhà nước quy định.
Đối tượng của Tội nhận hối lộ phải là tiền của, tài sản hoặc những giấy tờ có giá trị tài sản. Trường hợp người có chức vụ không nhận tiền của, tài sản mà nhận tình cảm của người khác giới thì không coi là nhận hối lộ.
2.2. Mặt khách quan:
Hành vi khách quan của Tội nhận hối lộ được thực hiện bởi 02 loại hành vi:
- Hành vi nhận tiền, của hối lộ dưới bất kỳ hình thức nào, trực tiếp hoặc qua trung gian (hành vi 1);
- Làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm của mình vì lợi ích hay theo yêu cầu của người đưa (hành vi 2).
Trong 02 loại hành vi khách quan này thì hành vi (1) có thể thực hiện trước hành vi (2), tức là nhận của hối lộ rồi làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hay theo yêu cầu của người đưa. Nhưng hành vi (2) cũng có thể thực hiện trước hành vi (1) – tức là làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hay theo yêu cầu của người đưa rồi sau đó nhận của hối lộ.
Nếu người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hay theo yêu cầu của người đưa rồi sau đó nhận của hối lộ thì phải thỏa mãn điều kiện là “có sự thỏa thuận trước” mới cấu thành Tội nhận hối lộ theo ĐIều 354 Bộ luật Hình sự 2015.
Cần phải lưu ý những vấn đề thuộc mặt khách quan của Tội nhận hối lộ như sau:
Thứ nhất: “Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm” là trường hợp trước đó người phạm tội đã bị xử lý kỷ luật về hành vi tương ứng nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật. Trường hợp người có hành vi vi phạm đã bị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý kỷ luật, sau đó lại bị cơ quan tiến hành tố tụng truy cứu trách nhiệm hình sự về chính hành vi này thì việc bị xử lý kỷ luật trước đó không bị coi là “đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm” (Điều 3 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP).
Thứ hai: “Đã bị kết án về một trong các tội chưa được xóa án tích mà còn vi phạm” là trước đó người phạm tội đã bị kết án trong 01 lần về một hoặc nhiều tội quy định tại Mục 1 Chương XXIII của Bộ luật Hình sự chưa được xóa án tích mà lại thực hiện một trong những hành vi được liệt kê tại khoản 1 của một trong các điều 353, 354 và 355 của Bộ luật Hình sự 2015. Trường hợp ngoài tiền án nêu trên, người phạm tội còn có tiền án khác thì tiền án này được sử dụng để xác định tái phạm, tái phạm nguy hiểm, trừ trường hợp các tiền án đều đã được sử dụng để xác định dấu hiệu định tội trong các lần kết án trước đó (Điều 3 Nghị Quyết số 03/2020/NQ-HĐTP).
Thứ ba: “Lợi ích vật chất khác” là lợi ích vật chất không phải là tài sản quy định tại Điều 105 của Bộ luật Dân sự 2015.
Thứ tư: “Lợi ích phi vật chất” là những lợi ích không phải lợi ích vật chất. Ví dụ: Tặng thưởng, đề xuất tặng thưởng các danh hiệu, giải thưởng; bầu, cử, bổ nhiệm chức vụ; nâng điểm thi; hứa hẹn cho tốt nghiệp, cho đi học, đi thi đấu, đi biểu diễn ở nước ngoài; hối lộ tình dục… (Điều 3 Nghị quyết số: 03/2020/NQ-HĐTP ngày 30/12/2020).
Thứ năm: “Người có chức vụ, quyền hạn” là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó (khoản 2 Điều 3 Luật Phòng chống Tham Nhũng 2018). Bao gồm:
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
- Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức;
- Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.
2.3. Chủ thể:
Chủ thể của Tội nhận hối lộ là người có chức vụ, quyền hạn. Chức vụ, quyền hạn phải liên quan trực tiếp đến việc giải quyết công việc của người đưa hối lộ.
Ngoài ra, chủ thể của tội này phải đáp ứng đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự đầy đủ.
Trường hợp người có chức vụ nhưng chức vụ, quyền hạn của họ không liên quan đến việc giải quyết công việc theo yêu cầu của người đưa hối lộ thì không coi là Tội nhận hối lộ mà phạm vào Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi.
2.4. Mặt chủ quan:
Tội nhận hối lộ được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức được họ là người có chức vụ, quyền hạn tuy nhiên họ lại lợi dụng chính chức vụ, quyền hạn của mình để nhận tiền hối lộ của người khác. Nhận thấy đây là hành vi trái với pháp luật, đi ngược lại với đạo đức nghề nghiệp tuy nhiên người phạm tội vẫn mong muốn nhân được tiền của hối lộ, thậm chí còn có những hành vi vòi vĩnh hay gợi ý, nhũng nhiễu đối với người đưa hối lộ.
3. Khung hình phạt đối với Tội nhận hối lộ:
Tội nhận hối lộ theo Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 quy định những khung hình phạt như sau:
- Khung 1: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Khung 2: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
- Khung 3: Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.
- Khung 4: Phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội nhận hối lộ:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội nhận hối lộ được quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015:
4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015:
- Có tổ chức: Là có sự câu kết chặt chẽ giữa nhiều người và có sự bàn bạc, phân công vai trò rõ ràng nhằm thực hiện hành vi nhận hối lộ. Đây là tình tiết cho thấy tính nguy hiểm cao hơn bởi sự phối hợp này khiến hành vi trở nên tinh vi hơn và khó phát hiện, đồng thời làm lan rộng ảnh hưởng tiêu cực trong bộ máy quản lý. Vì vậy mức hình phạt được nâng lên từ 07 đến 15 năm tù.
- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn: Trong trường hợp người phạm tội lợi dụng chính chức vụ, quyền hạn được giao để đe dọa, gây sức ép hoặc tạo điều kiện cho việc nhận hối lộ, hành vi này được đánh giá nghiêm trọng hơn so với trường hợp thông thường. Bởi lẽ nó không chỉ xâm hại đến sự liêm chính của cán bộ mà còn làm suy giảm uy tín, hiệu quả của cả bộ máy Nhà nước. Đây cũng là căn cứ để áp dụng khung hình phạt nặng hơn của Tội nhận hối lộ.
- Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng: Giá trị tài sản hoặc lợi ích vật chất dùng để hối lộ càng lớn thì mức độ nguy hiểm cho xã hội càng cao. Khi hành vi nhận hối lộ có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng thì tội phạm không còn dừng lại ở sự vụ nhỏ lẻ mà có thể gây hậu quả kinh tế lớn, ảnh hưởng niềm tin xã hội. Đây là lý do pháp luật quy định khung hình phạt nghiêm khắc hơn, cụ thể là từ 07 đến 15 năm tù.
- Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng: Ngoài giá trị của của hối lộ, nếu hành vi nhận hối lộ còn gây ra những thiệt hại trực tiếp đến tài sản của Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân với mức từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng thì tính chất nguy hiểm càng nghiêm trọng hơn. Tình tiết này vừa làm mất liêm chính vừa gây thiệt hại tài sản lớn nên khung hình phạt tăng nặng hơn được áp dụng.
- Phạm tội 02 lần trở lên: Là trường hợp người phạm tội đã thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điều này từ 02 lần trở lên và mỗi hành vi đều cấu thành tội phạm, nhưng đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước: Nếu người nhận hối lộ biết rõ đó là tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của Nhà nước nhưng vẫn cố ý chiếm đoạt, hành vi này được coi là đặc biệt nghiêm trọng. Bởi nó đồng nghĩa với việc không chỉ làm tha hóa bộ máy công quyền mà còn trực tiếp xâm phạm tài sản công – vốn cần được bảo vệ nghiêm ngặt.
- Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt: Khác với trường hợp bị động nhận hối lộ, khi người có chức vụ chủ động đòi hỏi, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn tinh vi để buộc người khác phải đưa hối lộ, hành vi thể hiện mức độ chủ động, trắng trợn và nguy hiểm hơn. Do đó cần áp dụng khung hình phạt nặng hơn của Tội nhận hối lộ.
4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015:
- Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng: Khi giá trị hối lộ tăng lên mức 500 triệu đồng đến dưới một tỷ đồng, tính chất nguy hiểm đã ở mức đặc biệt nghiêm trọng. Đây thường là những vụ án tham nhũng lớn, gây tổn hại không chỉ về kinh tế mà còn ảnh hưởng uy tín cơ quan Nhà nước. Do đó, hình phạt tăng nặng từ 15 năm đến 20 năm tù.
- Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng: Nếu hành vi nhận hối lộ gây hậu quả thiệt hại về tài sản từ 3 tỷ đến dưới 5 tỷ đồng, mức độ xâm hại lợi ích kinh tế xã hội là vô cùng nghiêm trọng. Đây là căn cứ pháp lý để áp dụng khung hình phạt cao, bảo đảm tính răn đe và phòng ngừa chung.
4.3. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 4 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015:
- Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên: Khi hành vi nhận hối lộ có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên thì tội phạm được coi là đặc biệt nghiêm trọng và mức hình phạt cao nhất có thể lên tới tù chung thân hoặc tử hình. Đây là ngưỡng cho thấy tính chất, mức độ cực kỳ nguy hiểm cho xã hội, gây hậu quả lớn về kinh tế và làm mất niềm tin nghiêm trọng của nhân dân.
- Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên: Trong trường hợp hậu quả gây ra là thiệt hại về tài sản từ 5 tỷ đồng trở lên, mức độ xâm hại đã đạt đến ngưỡng tối đa trong quy định của pháp luật. Điều này thể hiện tính chất đặc biệt nghiêm trọng, buộc phải áp dụng hình phạt rất nghiêm khắc, có thể là tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình để trừng trị và răn đe cho xã hội.
5. Phân biệt với Tội lợi dụng chức vụ và quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi:
Tiêu chí | Tội nhận hối lộ | Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi |
Căn cứ pháp lý | Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015. | Điều 358 Bộ luật Hình sự 2015. |
Khách thể | Xâm phạm những quan hệ xã hội liên quan đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức của các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước làm cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp này bị suy yếu hoặc mất uy tín. | |
Chủ thể | Chủ thể của tội phạm là chủ thể đặc biệt. Chủ thể của tội phạm chỉ có thể là người có chức vụ, quyền hạn. Ngoài ra, chủ thể của tội phạm phải thỏa mãn điều kiện là người có đầu đủ năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên | |
Hành vi | Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trực tiếp hoặc qua trung gian nhận, sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào đó cho chính bản thân mình hoặc cho người, tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ. | Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để gây khó khăn cho người khác từ đó trực tiếp hoặc qua trung gian đòi, nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào đó dưới mọi hình thức, để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm một việc không được phép làm. |
Mục đích | Làm hoặc không làm một việc gì đó vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ để được nhận lợi ích | Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi, trực tiếp hay qua trung gian nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm của họ. |
Lỗi | Cố ý trực tiếp | |
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. Khung 2: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Khung 3: Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm. Khung 4: Phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. | Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 06 năm. Khung 2: Phạt tù từ 06 năm đến 13 năm. Khung 3: Phạt tù từ 13 năm đến 20 năm. Khung 4: Phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân. Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. |
6. Bản án điển hình của Tội nhận hối lộ theo Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015:
- Tên bản án:
Bản án về tội nhận hối lộ số 67/2024/HS-ST ngày 10/09/2024 của Tòa án nhân dân huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Nội dung vụ án:
Từ tháng 01/2021 đến tháng 4/2021 Bùi Minh Đ là công chức tư pháp, hộ tịch của Ủy ban nhân dân xã LS đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao, trong các ngày 05/01/2021, ngày 08/01/2021 và ngày 16/4/2021, Bùi Minh Đ đã nhiều lần trực tiếp và thông qua người khác nhận của Nguyễn Công V tổng số tiền 35.400.000 đồng (trong đó ngày 05/01/2021 nhận 1.400.000 đồng; ngày 08/01/2021 nhận 4.000.000 đồng; ngày 16/4/2021 nhận 30.000.000 đồng) để thực hiện việc soạn thảo và chứng thực 03 hợp đồng liên quan đến thửa đất diện tích 517, diện tích 43.650,0m2, số BL526009 trái quy định theo yêu cầu, đề nghị của Nguyễn Công V để nhận các lợi ích trực tiếp tiền mặt và qua chuyển khoản nhiều lần. Hành vi phạm tội của bị cáo Bùi Minh Đ đã đủ yếu tố cấu thành tội “Nhận hối lộ” theo điểm đ khoản 2 điều 354 Bộ luật hình sự năm 2015. Vì vậy, Cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hòa Bình truy tố bị cáo Bùi Minh Đ theo tội danh và điều luật áp dụng trên là có căn cứ, đúng pháp luật.
- Quyết định của Tòa án:
+ Tuyên bố: Bị cáo Bùi Minh Đ phạm tội Nhận hối lộ.
+ Xử phạt: Bị cáo Bùi Minh Đ 05 (Năm) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày bắt thi hành án, được trừ đi số ngày tạm giam từ ngày 04/12/2023 đến ngày 02/02/2024.
THAM KHẢO THÊM: