Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính(Place of hiding administrative violation material evidences and means)) là gì? Căn cứ khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính? Thẩm quyền quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính? Thủ tục khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính? Mẫu quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính? Mẫu biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính?
Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lí vi phạm hành chính. Tại bài viết này Luật Dương Gia sẽ cung cấp cho người đọc những thông tin cơ bản về quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Căn cứ pháp lý:
–
– Thông tư 78/2019/TT-BQP của Bộ Quốc phòng.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là gì?
- 2 2. Nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính tiếng Anh là gì?
- 3 3. Căn cứ khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính?
- 4 4. Thẩm quyền quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính?
- 5 5. Thủ tục khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính?
- 6 6. Mẫu quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính?
- 7 7. Mẫu biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính?
1. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là gì?
Nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là địa chỉ, vị trí mà người vi phạm sử dụng để cất giấu các tang vật, phương tiện đã sử dụng trong vi phạm hành chính
Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính, được thực hiện nhằm thu giữ những tang vật phụ vụ cho việc xác định hành vi vi phạm và xử lý vi phạm hành chính.
2. Nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính tiếng Anh là gì?
Nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính tiếng Anh là ” Place of hiding administrative violation material evidences and means “
3. Căn cứ khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính?
Căn cứ Khoản 1 Điều 129
” Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng ở nơi đó có cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.”
4. Thẩm quyền quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính?
Căn cứ Khoản 2 Điều 129 luật xử lý vi phạm hành chính quy định như sau:
” Những người được quy định tại Khoản 1 Điều 123 của Luật này có quyền quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; trong trường hợp nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là chỗ ở thì đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.”
Theo đó, người có quyền quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an phường;
– Trưởng Công an cấp huyện;
– Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh của Công an cấp tỉnh; Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường;
– Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trạm trưởng Trạm công an cửa khẩu;
– Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng Đội kiểm lâm cơ động;
– Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục hải quan;
– Đội trưởng Đội quản lý thị trường;
– Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội biên phòng, Trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị bộ đội biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo;
– Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển;
– Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga;
– Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
Trong trường hợp nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là chỗ ở thì đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
5. Thủ tục khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính?
* Điều kiện khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính:
Căn cứ tại Khoản 3 Điều 129
– Khi khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có mặt người chủ nơi bị khám hoặc người thành niên trong gia đình họ và người chứng kiến. Trong trường hợp người chủ nơi bị khám, người thành niên trong gia đình họ vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền và 02 người chứng kiến.
– Khi khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có mặt người chủ nơi bị khám hoặc người thành niên trong gia đình họ và người chứng kiến. Trong trường hợp người chủ nơi bị khám, người thành niên trong gia đình họ vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền và 02 người chứng kiến.
* Quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính:
Căn cứ tại Khoản 5 Điều 129 luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:
– Mọi trường hợp khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có quyết định bằng văn bản và phải lập biên bản.
– Quyết định và biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải được giao cho người chủ nơi bị khám 01 bản.
* Trường hợp không được khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính:
Căn cứ tại Khoản 4 Điều 129 luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:
– Không được khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ban đêm. Theo đó thời gian ban đêm theo quy định của pháp luật là từ 22:00 – 6:00.
– Trong trường hợp khẩn cấp hoặc việc khám đang được thực hiện mà chưa kết thúc nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Như vậy theo quy định trên trong khung giờ từ 22.00 pm – 06.00 am là không được khám nơi cất dấu tang vật trừ trường hợp khám chưa xong hoặc trường hợp khẩn cấp
6. Mẫu quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính?
Mẫu MQĐ26: Quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là mẫu bản quyết định được lập ra để quyết định về việc khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Mẫu nêu rõ nội dung của bản quyết định, thông tin về nơi cất giấu… Mẫu được ban hành theo Thông tư 78/2019/TT-BQP của Bộ Quốc phòng.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
..(2)…, ngày … tháng … năm…
QUYẾT ĐỊNH
Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính*
Căn cứ khoản 1 Điều 123 Điều 129 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Quyết định về việc giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính số…………………/QĐ-GQTG ngày …./…./………… (nếu có),
Tôi: …, cấp bậc: …
chức vụ(3): …, đơn vị(3): …
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính(4):
1. Chủ nơi bị khám <ông (bà/tổ chức> có tên sau đây:
<Họ và tên>: Giới tính: …
Ngày, tháng, năm sinh: ……/……/……….. Quốc tịch:
Nghề nghiệp:…
Nơi ở hiện tại:….
Số định danh cá nhân/CMND/CCCD/Hộ chiếu: ;
ngày cấp: …./……/… ; nơi cấp:
<Tên tổ chức vi phạm>:
Địa chỉ trụ sở chính:
Mã số doanh nghiệp:
Số GCN đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc GP thánh lập/đăng ký hoạt động:…
Ngày cấp: ……./……../… ; nơi cấp: …
Người đại diện theo pháp luật(5): Giới tính: …
Chức danh(6):…
2. Lý do khám(7):…
3. Phạm vi khám(8): ….
4. Thời gian khám:…
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Quyết định này được:
1. Giao cho ông (bà)(9) …. là cá nhân/đại diện cho tổ chức có tên tại Điều 1 Quyết định này để chấp hành.
Ông (bà)/Tổ chức(10) … có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.
2. Gửi cho(11) … để tổ chức thực hiện./.
Nơi nhận
– Như Điều 3.
– Lưu hồ sơ
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH(7)
(Ký tên, đóng dấu)
(Ghi rõ cấp bậc, họ tên)
* Mẫu này được sử dụng để áp dụng biện pháp ngăn chặn khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Điều 129 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
(1) Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
(2) Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức của Bộ Nội vụ.
(3) Ghi chức vụ và cơ quan của người ra quyết định.
(4) Ghi rõ nơi khám và địa chỉ cụ thể của nơi bị khám.
(5) Ghi họ và tên của người đại diện theo pháp luật nếu là công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần; ghi họ và tên của chủ doanh nghiệp nếu là doanh nghiệp tư nhân; ghi họ và tên của người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp.
(6) Ghi chức vụ của người đại diện theo pháp luật nếu là công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần; ghi chức vụ chủ doanh nghiệp nếu là doanh nghiệp tư nhân; ghi chức vụ của người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp.
(7) Ghi rõ lý do khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo từng trường hợp cụ thể quy định tại khoản 1 Điều 129 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
(8) Ghi rõ khám một phần hay toàn bộ địa điểm cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
(9) Ghi họ và tên của cá nhân/người đại diện tổ chức là chủ sở hữu, quản lý, sử dụng địa điểm cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
(10) Ghi họ và tên của cá nhân/tên của tổ chức là chủ sở hữu, quản lý, sử dụng đia điểm cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
(11) Ghi họ và tên của cá nhân/tên của tổ chức có trách nhiệm chủ trì tổ chức thực hiện việc khám.
(12) Ghi chức vụ của người ra quyết định./.
7. Mẫu biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính?
Mẫu MBB17: Biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là mẫu biên bản được lập ra để ghi chép về việc khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Mẫu nêu rõ thời gian địa điểm lập biên bản, nội dung của biên bản…Mẫu được ban hành theo Thông tư 78/2019/TT-BQP của Bộ Quốc phòng.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
..(2)…, ngày … tháng … năm…..
BIÊN BẢN
Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính*
Hôm nay, hồi…. giờ…. phút, ngày …../…./……….. tại(3) …
Chúng tôi gồm:
1. Họ và tên: …, cấp bậc: ….., chức vụ: ….., đơn vị: …..
Họ và tên: …, cấp bậc: ….., chức vụ: .., đơn vị: …
2. Với sự chứng kiến của (4):
a) Họ và tên(5): …. Nghề nghiệp: …
Nơi ở hiện nay: …
b) Họ và tên(6): …. Nghề nghiệp: …
Nơi ở hiện nay: …
c) Họ và tên(6): …. Nghề nghiệp: …
Nơi ở hiện nay: …
d) Họ và tên(7): ……. Chức vụ: ….
Cơ quan: …
Tiến hành khám(8) …
là nơi có căn cứ cho rằng có cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo Quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính số ……/QĐ-KNCGTVPT ngày …./…./…… của(2) …
1. Sau khi khám nơi cất giấu, chúng tôi phát hiện những tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, gồm (9):……
2. Ý kiến trình bày của chủ nơi bị khám (người thành niên trong gia đình):……
3. Ý kiến của người chứng kiến:…
4. Ý kiến bổ sung khác (nếu có):…
Ngoài những tang vật, phương tiện vi phạm hành chính nêu trên, chúng tôi không phát hiện thêm một thứ gì khác.
Việc khám kết thúc vào hồi…. giờ …. phút(10), ngày …../…/…
Mọi đồ đạc tại nơi bị khám đã được sắp xếp đúng vị trí như ban đầu, không xảy ra hư hỏng, mất mát gì.
Biên bản này gồm …. tờ, được lập thành …. bản có nội dung và giá trị như nhau; đã đọc lại cho những người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận là đúng và cùng ký tên dưới đây; giao cho ông (bà)(5) …. là chủ nơi bị khám hoặc người thành niên trong gia đình họ/người đại diện tổ chức là chủ nơi bị khám 01 bản, 01 bản lưu hồ sơ.
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ghi rõ cấp bậc, họ và tên)
(1) Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản.* Mẫu này được sử dụng để thực hiện khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Điều 129 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
(2) Ghi chức vụ và cơ quan của người ra quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
(3) Ghi địa chỉ nơi lập biên bản.
(4) Trường hợp người chủ nơi bị khám hoặc người thành niên trong gia đình họ/đại diện tổ chức là chủ nơi bị khám vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì người có thẩm quyền lập biên bản phải mời đại diện chính quyền và 02 người chứng kiến.
(5) Ghi họ và tên người chủ nơi bị khám hoặc người thành niên trong gia đình họ/người đại diện tổ chức là chủ nơi bị khám.
(6) Ghi họ và tên của người chứng kiến.
(7) Ghi họ và tên, chức vụ của người đại diện cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
(8) Ghi rõ địa chỉ nơi khám.
(9) Ghi rõ tên, số lượng, đơn vị tính, nhãn hiệu, chủng loại, đặc điểm, tình trạng của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phát hiện được (nếu nhiều thì lập bản thống kê riêng).
(10) Việc khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính không được thực hiện vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc việc khám đang được thực hiện mà chưa kết thúc nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản./.