Quan trắc môi trường là sự hệ thống, kiểm tra các thành phần của môi trường, các yếu tố tác động đến môi trường. Đây là quá trình quan trọng bởi nó là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền đánh giá hiện trạng sử dụng đất.
Mục lục bài viết
1. Quan trắc môi trường là gì?
Khái niệm của quan trắc môi trường
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp nặng như: Luyện kim, Khai thác than , Sản xuất phân bón ,Cơ khí , Điện tử – tin học , Công nghiệp năng lượng…Đây là những ngành có vai trò rất lớn trong phát triển kinh tế ở Việt Nam, tuy nhiên những ảnh hưởng của chúng đến môi trường là không nhỏ tí nào. Do đó cần phải có quan trắc môi trường thường xuyên để tránh khỏi những tác động xấu sau này.
– Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi và quan sát một cách có hệ thống về thành phần của môi trường, bao gồm các yếu tố tác động lên môi trường như đất , nước và không khí. Nhằm cung cấp thông tin để đánh giá hiện trạng, cũng như diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu khác đối với môi trường.
– Quan trắc môi trường là hoạt động theo dõi, giám sát chất lượng môi trường định kỳ thông qua các chỉ tiêu về tính chất vật lý và hóa học của thành phần mồi trường. Quá trình đo lường sẽ cung cấp các đánh giá cần thiết về những tác động và chuyển biến của môi trường ở từng khoảng thời gian khác nhau. Mục đích của việc thực hiện quan trắc môi trường nhằm phân tích môi trường đang bị ảnh hưởng ở mức độ nào và hoạt động sản xuất kinh doanh có tác động như thế nào đến môi trường.
Trong đó trạm quan trắc môi trường được thực hiện ở nhiều không gian và các hình thức đa dạng khác nhau như quan trắc môi trường nước, quan trắc môi trường nước thải, quan trắc môi trường không khí xung quanh và quan trắc môi trường khí thải, từ đó đạt được những mục tiêu chung trong việc đánh giá những diễn biến của mọi khía cạnh môi trường trong phạm vi quốc gia hay nắm bắt tình hình cụ thể của từng môi trường để đưa ra những giải pháp cụ thể và có những cảnh báo kịp thời tới những diễn biến bất thường hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm ảnh hưởng tới thực trạng môi trường chung.
Hiện nay có 02 cách lắp đặt trạm quan trắc môi trường là quan trắc trực tiếp tại môi trường và sử dụng hệ thống quan trắc môi trường tự động (trạm quan trắc môi trường online). Trong đó ưu điểm vượt trội của quan trắc môi trường tự động (trạm quan trắc online) là có thể điều khiển hệ thống từ xa nhờ kết nối internet hay kịp thời phát hiện những chuyển biến xấu từ môi trường nhờ chức năng báo động, hệ thống vận hành đơn giản, không tốn nhiều thời gian và nguồn nhân lực, mà vẫn cho ra kết quả của trạm quan trắc đảm bảo tin cậy và nhanh chóng. Quan trắc môi trường tự động hiện nay đang được các chuyên gia tin tưởng và sử dụng nhiều nhất.
Mục tiêu của quan trắc môi trường
– Đánh giá về diễn biến chất lượng môi trường trên quy mô quốc gia, cũng như phục vụ việc xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường.
– Cung cấp các thông tin đánh giá về diễn biến chất lượng môi trường của từng vùng trọng điểm được quan trắc để phục vụ yêu cầu của các cấp quản lý nhà nước về vấn đề bảo vệ môi trường.
– Cảnh báo kịp thời các diễn biến bất thường hay các nguy cơ ô nhiễm, suy thoái ảnh hưởng đến môi trường.
Quan trắc môi trường trong tiếng Anh là Environmental monitoring
2. Vai trò của quan trắc môi trường:
Quan trắc môi trường có vai trò rất lớn trong nhiều ngành nghề. Cụ thể như: Ở Việt Nam ta có rất nhiều người sống bằng nghề nuôi tôm hay cá. Điển hình như ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, người ta nuôi rất nhiều cá basa để xuất khẩu, vì thế cần có những hoạt động quan trắc môi trường thường xuyên để đánh giá những tác động xấu đến nguồn nước có ảnh hưởng đến cá hay không để có phương án xử lý kịp thời.
Hoặc là ở Đồng Tháp là nơi trồng rất nhiều lúa, nếu một ngày nào đó nguồn nước bị nhiễm mặn hay dính phèn mà không quan trắc thì làm sao đánh giá tác động được.
Thực hiện lắp đặt trạm quan trắc để làm gì? Có thể thấy tầm ảnh hưởng của quan trắc môi trường trong đời sống hàng ngày rất quan trọng, cụ thể, khi lắp đặt trạm quan trắc môi trường có các ưu điểm sau:
– Kịp thời phát hiện những ảnh hưởng xấu: Cung cấp những thông tin về môi trường một cách định kỳ, tùy thuộc vào người dùng cài đặt, từ đó giúp cơ quan, đơn vị quản lý hiệu quả. Kịp thời phát hiện những ảnh hưởng xấu để có thể đánh giá chính xác mức độ ô nhiễm có thể gây ảnh hướng đến sức khỏe con người.
– Lợi ích về kinh tế: Lĩnh vực nuôi trồng thủy, hải sản là một lĩnh vực khá nhạy cảm đối với môi trường, vì vậy tram quan trac môi trường nước là phương pháp duy nhất giúp theo dõi điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của tôm cá và các sinh vật ở biển, sông, hồ, đặc biệt, vào thời điểm giao mùa, thời tiết có những chuyển biến xấu và ảnh hưởng đến tình trạng chung như chênh lệch nhiệt độ hay oxy hòa tan giữa ngày và đêm.
– Phát triển con người và xã hội: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa ngày càng phát triển dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường, nguồn xả thải nước thải và khí thải ngày càng gia tăng chính vì vậy chúng ta cần sinh trắc môi trường với tần suất theo quy định để có thể phần nào nắm bắt cũng như hạn chế được nguy cơ xấu có thể đe dọa đến sức khỏe của con người cũng như các loài sinh vật khác.
3. Quy định pháp luật về quan trắc môi trường:
Phân loại quan trắc môi trường
Quan trắc môi trường được quy định rõ ràng theo quy định của pháp luật . Tuy nhiên trải từng thời kì thì những quy định nay đã có những thay đổi nhất định để có thể phù hợp với từng địa điểm cũng như khu vực. Về cơ bạn thì quy đinh quan trắc môi trường bao gồm:
– Quan trắc môi trường đất nền
Quan trắc môi trường đất nền đó là cung cấp những đánh giá về diễn biến môi trường. Những diễn biến chất lượng này được đánh giá dựa trên quy mô quốc gia để hỗ trợ cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu báo cáo thực trạng môi trường. Bên cạnh việc cung cấp các đánh giá, quan trắc môi trường nền còn giúp cảnh báo những diễn biến bất thường của môi trường và kịp thời đưa ra hướng giải quyết khắc phục ô nhiễm.
– Quan trắc môi trường nước
Theo như quy định của thông tư được Bô TN& MT ban hành quan trắc môi trường nước bao gồm quá trình đo đạc cũng như đánh giá về chất lượng nước ở tất các lĩnh vực và loại hình.
Môi trường nước lục địa: Bao gôm nước thải, ao hô, sông suối…. ần suất được quy định với môi trường mặt nước lục địa trung bình tần suất thực hành là trong khoảng 6 lần/năm.
Môi trường nước biển: Đây là môi trường thuộc dạng biến đổi vì vậy việc quan trắc vì vậy rất nên quá trình quan trắc thường diễn ra lâu hơn vơi thời gian từ khoảng 3 năm – 5 năm/lần.
– Quan trắc tiếng ồn
Thông tư số 28/2011/TT-BTNMT quy định về quan môi trường tiếng ồn, theo đó: Xác định mức độ ồn ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng theo các tiêu chuẩn cho phép, phân biệt nhóm các loại tiếng ồn Từ đó đưa ra được những đánh giá cũng như cảnh báo về ô nhiễm tiếng ồn. Hiện nay tần suất quy định số lần quan trắc môi trường tiếng ồn và độ rung trung bình được chỉ định tối thiểu là 4 lần trong 1 năm.
– Quan trắc môi trường không khí
Đây là quá trình sử dụng một tổ hợp các máy móc thiết bị có khả năng đo đạc, phân tích chất lượng môi trường không khí xung quanh tự động, liên tục và truyền trực tiếp dữ liệu về trung tâm quản lý, phục vụ công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
Yêu cầu đối với chương trình trạm quan trắc môi trường
– Phù hợp với kế hoạch quản lý, bảo vệ môi trường và tính chiến lược, quy hoạch
– Đảm bảo đủ các quy trình nhưng vẫn đủ tính khả thi, tính hiện đại từ trang máy móc, phương tiện và khoa học, logic
– Thực hiện đủ các quy định về thiết kế chương trình quan trắc của từng loại môi trường như: môi trường nước mặt, nước thải, nước biển, khí xung quanh, khí thải…
– Cần bảo đảm một số các yếu tố cần thiết về tần suất quan trắc của từng loại môi trường trong năm cũng như tần suất, thành phần và thông số quan trắc hợp lý và tối ưu nhất.
– Tuân thủ quy trình phương pháp và bảo quản từng thành phần thông số môi trường cần quan trắc
– Thường xuyên rà soát và kiểm tra, điều chỉnh lại các thông số kiểm tra tính chính xác đồng thời có sự điều chỉnh và bổ sung
– Với những chương trình quan trắc sau khi được thiết kế cần có chứng nhận của cơ quan quản lý liên quan chấp thuận dưới dạng văn bản.
Quy định về quan trắc môi trường định kỳ
Những quy định về quan trắc môi trường được thay đổi định kì theo đổi theo từng quý, từng năm với những quy định riêng đặc trưng với từng hình thức môi trường. Trong đó:
Quy định về tần suất quan trắc môi trường
Tần suất quan trắc môi trường chính là số lần thực hiện quan trắc tối thiểu, được quy định tối thiểu với từng loại môi trường khác nhau, tìm hiểu về quan trắc môi trường là gì cũng như tần suất phù hợp với từng loại môi trường:
Đối với môi trường mặt nước lục địa
Tần suất được quy định với môi trường mặt nước lục địa trung bình tần suất thực hành là trong khoảng 6 lần/năm. Tần suất nhiều nhất trong các loại môi trường bởi môi trường này tuy diễn biến chậm nhưng có những biến đổi rõ rệt nhất cần được quan trắc thường xuyên để thu thập thực trạng và kịp thời có những giải pháp với các chuyển biến xấu.
Tần suất quan trắc trầm tích
Với môi trường trầm tích tự nhiên, quy định về tần suất quan trắc là 1 lần/năm, một mốc thời gian phù hợp với sự đo đạc biến đổi đến từ tự nhiên, các trầm tích thông thường có tuổi đời lâu năm.
Tần suất quan trắc môi trường đất
Môi trường đất được đánh giá là một trong những nhón môi trường sở hữu thông số biến đổi chậm, chính vì vây tần suất cũng ít hơn hẳn so với sinh trắc tiếng ồn và độ rung hay trầm tích và mặt nước lục địa khi có tần suất được quy định là 3 năm 1 lần, thậm chí là 5 năm một lần cũng phù hợp với quy định.
Mặc dù tần suất quan trắc ít chỉ 1 lần trong vài năm tuy nhiên điều này không làm ảnh hưởng nhiều tới việc theo dõi bởi thuộc nhóm có diễn biến chậm và cần có thời gian để tìm hiểu về những biến chuyển trong số liệu của môi trường đất.
Tần suất thực hiện quan trắc môi trường nước biển
Cũng giống như môi trường đất thuộc nhóm biến đổi chậm , không thể thực hiện thu thập số liệu trong vòng một năm chính vì vậy mà tần suất được quy định với môi trưởng biển tương đương với môi trường đất trong khoảng 3 năm – 5 năm/lần.
Bên cạnh đó đối với tần suất quan trắc môi trường nước dưới đất được quy định là tối thiểu trong khoảng 2 lần/1 năm, trong đó lần nên quan trắc vào mùa khô và một lần vào mùa mưa để có thể giám sát cụ thể những biến cụ thể của môi trường nước dưới đất. Trong một số trường hợp cụ thể và đặc trưng hơn, nếu nước dưới đất không áp có những thay đổi về hiện tượng thời tiết có thể kết hợp tần suất quan trắc là trong khoảng 1 tháng/1 lần.
Cùng với đó là quan trắc lượng nước mưa cũng nằm trong nhóm môi trường đất và nước với mẫu nước mưa được lấy tương ứng theo từng trận mưa, khoảng thời gian sinh trắc sẽ kéo dài trong khoảng thời khắc khởi đầu và chấm dứt trận mưa, sinh trắc viên buộc lấy mẫu trong suốt khoảng thời gian của trận mưa.
Vậy những yếu tố tác động đối với tần suất quan trắc môi trường là gì? Điều này phụ thuộc vào từng loại môi trường thuộc nhóm biến đổi nhanh hoặc chậm, từ đó có những quy định cụ thể về tần suất kiểm tra, theo dõi qua các thiết bị quan trắc môi trường.
Quan trắc môi trường là nhiệm vụ bắt buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ và chấp hành thực hiện. Bởi việc quan trắc nhằm mục đích bảo vệ môi trước trước những tác nhân ô nhiễm và định hướng phát triển môi trường bền vững.