Vị trí, vai trò và cơ cấu tổ chức của Hội nông dân Việt Nam. Khái niệm, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội nông dân Việt Nam. Đối tượng và điều kiện trở thành hội viên. Nội dung hoạt động Hội nông dân Việt Nam.
Hội nông dân có vị trí, vai trò rất quan trọng: là nền tảng của Hội cơ sở, là cầu nối giữa Hội với hội viên, nông dân, là nơi trực tiếp thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, Pháp luật của Nhà nước và Nghị quyết, Chỉ thị của Hội cấp trên; là nơi rèn luyện, giáo dục, kết nạp hội viên, là cầu nối giữa Đảng với nông dân, tuyên truyền vận động nông dân vào Hội; nắm và phản ánh tâm tư nguyện vọng chính đáng của hội viên, nông dân với Đảng, chính quyền; là cấp cuối cùng trong tổ chức Hội, là tổ chức sâu rộng nhất, là cơ sở xây dựng nên toàn bộ hệ thống tổ chức Hội.
Mục lục bài viết
1, Khái niệm Hội nông dân Việt Nam
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các ngành nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời kì lịch sử, người nông dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình thành nên giai cấp nông dân, có vị trí, vai trò nhất định trong xã hội.
Hội nông dân Việt Nam là gì?
Hội Nông dân Việt Nam là đoàn thể chính trị – xã hội của giai cấp nông dân do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; cơ sở chính trị của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Hội Nông dân Việt Nam tiền thân là Nông hội đỏ, thành lập ngày 14 tháng 10 năm 1930, trải qua các thời kỳ cách mạng luôn trung thành với Đảng và dân tộc. Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam là trung tâm, nòng cốt cho phong trào nông dân và công cuộc xây dựng nông thôn mới.
Mục đích của Hội là tập hợp đoàn kết nông dân, xây dựng giai cấp nông dân vững mạnh về mọi mặt, xứng đáng là lực lượng tin cậy trong khối liên minh vững chắc công, nông, trí, bảo đảm thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
Hội Nông dân Việt Nam Tiếng Anh là VietNam Farmer Association.
2. Đối tượng và điều kiện trở thành hội viên
1. “Hội viên Hội Nông dân Việt Nam là công dân Việt Nam đang học tập, công tác và lao động trong các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn, từ 18 tuổi trở lên, tán thành Điều lệ Hội và tự nguyện tham gia tổ chức Hội; có tinh thần yêu nước và lòng tự hào dân tộc; nhiệt tình tham gia các phong trào của Hội; chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước; gắn bó mật thiết với giai cấp nông dân và vì nông dân”.
2. Uỷ viên ban chấp hành từ cơ sở trở lên đương nhiên là hội viên Hội Nông dân Việt Nam.
3. Nhiệm vụ của Hội nông dân Việt Nam
Theo Điều 2 Điều lệ Hội Nhiệm vụ Hội được quy định trong điệu lệ Hội Nông dân như sau
1. Tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên, nông dân hiểu và tích cực thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nghị quyết, chỉ thị của Hội. Khơi dậy và phát huy truyền thống yêu nước, ý chí cách mạng, tinh thần tự lực, tự cường, lao động sáng tạo của nông dân.
2. Vận động, tập hợp, làm nòng cốt tổ chức các phong trào nông dân phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh; xây dựng nông thôn mới.
3. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của hội viên, nông dân. Trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện một số chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội nông thôn; hướng dẫn phát triển các hình thức kinh tế tập thể trong nông nghiệp, nông thôn. Tổ chức các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ, đào tạo nghề và chuyển giao khoa học công nghệ giúp nông dân phát triển sản xuất, nâng cao đời sống, bảo vệ môi trường.
4. Đoàn kết, tập hợp đông đảo nông dân vào tổ chức Hội, phát triển và nâng cao chất lượng hội viên. Xây dựng tổ chức Hội vững mạnh về mọi mặt; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế.
5. Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh.
– Tham gia giám sát và phản biện xã hội theo quy chế; tham gia xây dựng cơ chế, chính sách liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
– Nắm bắt, phản ánh tâm tư, nguyện vọng của nông dân với Đảng và Nhà nước; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của hội viên, nông dân.
– Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, giữ gìn đoàn kết trong nội bộ nông dân; tham gia xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tệ nạn xã hội.
6. Mở rộng hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế, tăng cường hợp tác, khai thác nguồn lực, học tập, trao đổi kinh nghiệm, tiến bộ khoa học kỹ thuật, quảng bá hàng hoá nông sản, văn hoá Việt Nam với bạn bè quốc tế.
4. Nội dung hoạt động Hội nông dân Việt Nam
Phải quán triệt được các nghị quyết của Đảng, Chỉ thị số 59-CT/TW của Bộ Chính trị khóa VIII về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của Hội ND VN trong thời kỳ CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn”, nhất là NQ Hội nghị lần thứ năm, lần thứ bảy BCHTW khóa IX, Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy BCHTW khóa X, NQ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, NQ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của HND VN và n/v chính trị của Đảng bộ địa phương đề ra.
– Đẩy mạnh các phong trào nông dân, trực tiếp thực hiện một số chương trình, dự án phát triển KT – XH, xd NTM: tổ chức các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công, dạy nghề, hỗ trợ việc làm, các dịch vụ về vốn, giống, vật tư nông nghiệp, tiêu thụ nông sản,
– Tổ chức, hướng dẫn nông dân chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, phát triển ngành nghề, khai thác và sử dụng có hiệu quả đất trống, đồi núi trọc, mặt nước ao hồ, đầm phá ven biển, phát triển các hình thức KT hợp tác trong nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề, dịch vụ.
– Chủ động tham gia vào chương trình quốc gia về XĐ,GN, vươn lên làm giàu = việc hướng dẫn người nghèo cách làm ăn về khuyến nông, khuyến lâm theo phương thức “cầm tay chỉ việc”, giúp đỡ nhau sản xuất tiêu thụ sản phẩm, xây dựng tổ hội nghề nghiệp, tổ đoàn kết, tổ hợp tác, hợp tác xã, tổ tương trợ, tổ liên doanh liên kết, giúp các hộ nghèo đói vươn lên.
– Phát huy vtrò của nông dân tham gia xd hương ước, quy ước làng, thực hiện QCDC ở nông thôn. Xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền vững mạnh, thực hiên “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” những việc chung và những việc có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của nông dân, làm tốt công tác hòa giải, các mâu thuẫn trong nội bộ nông được giải quyết ở cơ sở, xây dựng văn hóa tinh thần, nếp sống lành mạnh, tiết kiệm trong việc ma chay, cưới xin, lễ hội tích cực phòng chống các TNXH, giữ gìn vệ sinh môi trường ở nông thôn.
– Đổi mới phương thức hoạt động theo hướng đa dạng, thiết thực để thu hút và tập hợp đông đảo nông dân tham gia hoạt động hội:
+ Tăng cường các hoạt động hỗ trợ nông dân về vốn, kỹ thuật, công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, thông tin thị trường… nhằm phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và tổ chức đời sống. Chú trọng phương thức chỉ đạo điểm, xây dựng mô hình trình diễn, xấy dựng các chi, tổ hội, hội viên thành những điển hình tiên tiến, tổng kết, rút kinh nghiệm và nhân ra diện rộng để mọi người học tập và làm theo.
+ Tổ chức các hội thi “Kiến thức nhà nông”, “Nhà nông đua tài”, “Chi hội trưởng giỏi”, “Chủ nhiệm câu lạc bộ nông dân giỏi”, thi tìm hiểu PL = hình thức sân khấu hóa,…, hội nghị chuyên đề, hội nghị đầu bờ về phát triển KT hộ, chuyển dịch cơ cấu KT, phổ biến KH – KT, thông qua văn hóa, văn nghệ, gương “người tốt, việc tốt”,… để tuyên truyền giáo dục hội viên.
+ Các chi, tổ hội động viên nông dân, góp công, góp của phù hợp xd đường làng, ngõ xóm, trường học, trạm xá,… đồng thời kiểm tra, dân chủ công khai thu, chi, xây dựng CSHT nông thôn
– Chăm lo lợi ích chính đáng của nông dân. Chăm lo lợi ích của nông dân vừa là mục đích yêu cầu, vừa là động lực của công tác vận động nông dân. Nhiệm vụ quan trọng trước hết trong công tác vận động nông dân là phải nắm được tình hình đời sống, tâm tư, nguyện vọng của nông dân để chủ trương giải quyết kịp thời các yêu cầu, nguyện vọng của họ, tập trung vào 3 mặt chính là dân sinh, dân trí, dân chủ.
+ Cải thiện dân sinh: cải thiện, nâng cao ĐSVC và tinh thần cho nông dân, trước hết là ĐSVC là y/c, là mong muốn hàng đầu của nông dân hiện nay và cũng là mong muốn của Đ ta. Vì vậy, phải khuyến khích, giúp đõ nông dân phát triển KT, làm giàu chính đáng, đẩy mạnh chương trình XĐ, GN, giải quyết tố các vấn đề XH.
+ Nâng cao dân trí: nâng cao dân trí là yêu cầu cấp bách của sự nghiệp CNH, HĐH, hội nhập quốc tế. Đ ta xây đựng, đảm bảo công = XH trong g giáo dục, mọi người nông dân, con em nông dân đều được đi học, nhất là đ/v những gia đình nghèo, gia đình thuộc diện chính sách. Phát triển và tăng cường mạng lưới văn hóa, thông tin tuyên truyền ở csở để nâng cao mức hiểu biết, hưởng thụ, sáng tạo văn hóa của nông dân ở mọi miền đất nước.
+ Thực hiện dân chủ: tổ chức cơ sở HND phải làm tốt việc vận động nông dân thực hiện quyền dân chủ của mình để phát huy tính tích cực tự giác, sáng tạo của nông dân trong việc t/h các nhiệm vụ chính trị. Mọi việc phải thực hiện đúng nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, chống mọi biểu hiện quan liêu, coi thường dân.
5. Hệ thống tổ chức của Hội
Điều 7: Điều lệ Hội Nông dân Việt Nam quy định Hội Nông dân Việt Nam được tổ chức theo bốn cấp hành chính:
– Trung ương.
– Cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).
– Cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh).
– Cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn và tương đương).