Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 140/2007/NĐ-CP , thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics chủ yếu phải đáp ứng những điều kiện sau đây.
Theo quy định tại Điều 5, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics chủ yếu phải đáp ứng những điều kiện:
a. Đó phải là các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam. Tức là chỉ có các Doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005 và Luật Đầu tư năm 2005 mới được phép kinh doanh dịch vụ này và đương nhiên Nghị định này hạn chế đối với thương nhân là hộ gia đình, cá nhân kinh doanh để tránh những thành phần kinh tế nhỏ lẻ kinh doanh dịch vụ này. Do đó, các Doanh nghiệp (có thể là liên doanh, 100% vốn nước ngoài) phải được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc Giấy phép đầu tư) tại cơ quan có thẩm quyền theo các quy định của pháp
b. Các điều kiện áp dụng riêng đối với từng nhóm dịch vụ.
– Để kinh doanh được nhóm các dịch vụ logistics chủ yếu đòi hỏi doanh nghiệp phải có đủ phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu.
– Để kinh doanh nhóm dịch vụ logistics liên quan đòi hỏi các DN tuân thủ các điều kiện về kinh doanh vận tải theo quy định của pháp luật Việt Nam.
c. Thương nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định như trên thì chỉ được kinh doanh các dịch vụ lô-gi-stíc khi tuân theo những điều kiện cụ thể sau đây:
– Trường hợp kinh doanh dịch vụ bốc dỡ hàng hóa thì chỉ được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%;
– Trường hợp kinh doanh dịch vụ kho bãi thì được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%; hạn chế này chấm dứt vào năm 2014;
– Trường hợp kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải thì được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%, được thành lập công ty liên doanh không hạn chế tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài kể từ năm 2014;
– Trường hợp kinh doanh dịch vụ bổ trợ khác thì được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%; hạn chế này là 51% kể từ năm 2010 và chấm dứt hạn chế vào năm 2014.
Ngoài ra, đối với thương nhân là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài góp vốn, kinh doanh dịch vụ logistics khi thực hiện các hoạt động có hạn chế mở cửa thị trường hoặc hạn chế mở cửa thị trường hoặc hạn chế đãi ngộ quốc gia theo các cam kết của Việt Nam trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì phải tuân thủ các hạn chế đó. Ví như, trong các cam kết của Việt Nam gia nhập WTO, khuôn khổ hợp tác kinh tế ASEAN với lộ trình thời gian được quy định rất cụ thể, theo đó các dịch vụ chủ yếu của logistics được phân theo ngành theo thời gian cụ thể được quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Nghị định.
Điều 6 Nghị định 140/2005/NĐ-CP quy định: “Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics liên quan đến vận tải phải đáp ứng các điều kiện sau đây: Là DN có ĐKKD hợp pháp theo pháp luật Việt Nam; Tuân thủ các điều điện về kinh doanh vận tải theo quy định của pháp luật Việt Nam; Thương nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ logistics ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 Điều này chỉ được kinh doanh các dịch vụ logistics khi tuân theo những điều kiện cụ thể sau đây:
– Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hải thì chỉ được thành lập công ty liên doanh vận hành đội tàu từ năm 2009, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%; được thành lập liên doanh cung cấp dịch vụ vận tải biển quốc tế trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%, hạn chế này chấm dứt vào năm 2012;
– Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải thủy nội địa thì chỉ được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%;
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
– Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không thì thực hiện theo quy định của Luật hàng không dân đụng Việt Nam;
– Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải đường sắt thì chỉ được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%;
– Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ thì được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%; hạn chế này là 51% kể từ năm 2010;
– Không được thực hiện dịch vụ vận tải đường ống, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Điều 7 Nghị định quy định thương nhên kinh doanh dịch vụ logistics liên quan khác phải đáp ứng các điều kiện sau: “Là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hợp pháp theo pháp luật Việt Nam; Thương nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc chỉ được kinh doanh các dịch vụ lô-gi-stíc khi tuân theo những điều kiện cụ thể sau đây:
– Trường hợp kinh doanh dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật: Đối với những dịch vụ được cung cấp để thực hiện thẩm quyền của Chính phủ thì chỉ được thực hiện dưới hình thức liên doanh sau ba năm hoặc dưới các hình thức khác sau năm năm, kể từ khi doanh nghiệp tư nhân được phép kinh doanh các dịch vụ đó. Không được kinh doanh dịch vụ kiểm định và cấp giấy chứng nhận cho các phương tiện vận tải. Việc thực hiện dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật bị hạn chế hoạt động tại các khu vực địa lý được cơ quan có thẩm quyền xác định vì lý do an ninh quốc phòng.
– Trường hợp kinh doanh dịch vụ bưu chính, dịch vụ thương mại bán buôn, dịch vụ thương mại bán lẻ thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.
– Không được thực hiện các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.”
Vì vậy, để các DN thực hiện kinh doanh dịch vụ logistics đều phải tuân thủ các quy định trên về điều kinh kinh doanh dịch vụ logistics theo Nghị định 140/2005/NĐ-CP.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Dương Gia:
– Sự khác nhau giữa dịch vụ vận chuyển hàng hóa và dịch vụ Logistics
– Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được bảo đảm thanh toán
Mọi thắc mắc pháp lý cần tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ, quý khách hàng vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 1900.6568 hoặc gửi thư về địa chỉ email: [email protected].
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:
– Tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tuyến miễn phí