Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Thông tư 07/2020/TT-BTTTT quy định về kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    35804





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia


      Số hiệu07/2020/TT-BTTTT
      Loại văn bảnThông tư
      Cơ quanBộ Thông tin và Truyền thông
      Ngày ban hành13/04/2020
      Người kýNguyễn Mạnh Hùng
      Ngày hiệu lực 01/06/2020
      Tình trạng Còn hiệu lực


      BỘ THÔNG TIN VÀ
      TRUYỀN THÔNG

      -------

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------------

      Số: 07/2020/TT-BTTTT

      Hà Nội, ngày 13 tháng 4 năm 2020

       

      THÔNG TƯ

      QUY ĐỊNH VỀ KIỂM ĐỊNH THIẾT BỊ VIỄN THÔNG, ĐÀI VÔ TUYẾN ĐIỆN

      BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

      Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;

      Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009;

      Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;

      Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

      Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông; Nghị định số 81/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 25/2011/NĐ-CP và Nghị định số 49/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 15 của Nghị định số 25/2011/NĐ-CP và Điều 30 của Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện;

      Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật; Nghị định số 67/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP và Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;

      Căn cứ Nghị định số 132/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa; Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa;

      Căn cứ Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp;

      Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;

      Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Viễn thông,

      Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư Quy định về kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện.

      Chương I

      QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

      1. Thông tư này quy định về hoạt động kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện.

      2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, doanh nghiệp quản lý, khai thác thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” (sau đây gọi tắt là tổ chức, doanh nghiệp).

      3. Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện không thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” theo các quy định tại Thông tư này.

      Điều 2. Giải thích từ ngữ

      Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

      1. Thiết bị viễn thông bắt buộc kiểm định là các thiết bị mạng, thiết bị đo lường tính giá cước thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định”.

      2. Đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định là một hoặc tổ hợp thiết bị vô tuyến điện, bao gồm cả thiết bị phụ trợ kèm theo được triển khai để thực hiện nghiệp vụ vô tuyến điện thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định”.

      3. Kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện (sau đây gọi tắt là kiểm định) là việc đo kiểm và chứng nhận thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Việc kiểm định không thay thế và không làm giảm trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp đối với chất lượng, an toàn của thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.

      4. Chứng nhận thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện là hoạt động thẩm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận kiểm định).

      5. Giám sát thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện sau khi cấp Giấy chứng nhận kiểm định (sau đây gọi tắt là giám sát) là hoạt động xem xét, đối chiếu thực tế thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện so với hồ sơ thẩm định và đo kiểm trong trường hợp thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện có khả năng gây mất an toàn phơi nhiễm trường điện từ.

      Điều 3. Tổ chức kiểm định

      Tổ chức kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện (sau đây gọi tắt là tổ chức kiểm định) là đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động dịch vụ kỹ thuật thuộc cơ quan quản lý nhà nước, đáp ứng đầy đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định theo quy định của pháp luật, được Bộ Thông tin và Truyền thông giao nhiệm vụ thực hiện công tác kiểm định.

      Điều 4. Đơn vị đo kiểm thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện

      Đơn vị đo kiểm thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện (sau đây gọi là đơn vị đo kiểm) là đơn vị được thành lập, được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật và được Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ định đo kiểm đối với thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện.

      Điều 5. Danh mục thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định

      Theo từng thời kỳ, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành “Danh mục thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” phù hợp với chính sách, yêu cầu quản lý và thực tế phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông.

      Chương II

      NỘI DUNG, THỦ TỤC KIỂM ĐỊNH

      Điều 6. Các trường hợp kiểm định

      1. Kiểm định lần đầu:

      Đối với thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định”: trước khi đưa thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện vào khai thác sử dụng, tổ chức, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm định theo thủ tục quy định tại Điều 7 của Thông tư này.

      2. Kiểm định lại:

      a) Đối với các thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã được kiểm định: trước ngày hết hạn ghi trên Giấy chứng nhận kiểm định ít nhất sáu mươi (60) ngày các tổ chức, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm định lại theo thủ tục quy định tại Điều 7 của Thông tư này.

      b) Đối với thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã được kiểm định: khi có sự thay đổi thông số kỹ thuật ngoài quy định cho phép hoặc khi có thay đổi công trình xây dựng lân cận dẫn đến mất an toàn phơi nhiễm trường điện từ, Giấy chứng nhận kiểm định đối với thiết bị đó sẽ hết hiệu lực và tổ chức, doanh nghiệp phải ngừng hoạt động, khắc phục những điểm chưa phù hợp và tiến hành kiểm định lại thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện theo thủ tục quy định tại Điều 7 của Thông tư này.

      c) Trường hợp thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã được kiểm định và có giới hạn an toàn ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định: khi có sự thay đổi thông số kỹ thuật trong quy định cho phép thì tổ chức, doanh nghiệp không phải kiểm định lại và phải chịu trách nhiệm đảm bảo độ an toàn của thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện.

      3. Kiểm định bất thường:

      Thực hiện khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khi đã khắc phục xong sự cố hoặc theo nhu cầu của các tổ chức, doanh nghiệp quản lý, khai thác thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện.

      Điều 7. Thủ tục thẩm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định

      1. Hồ sơ thẩm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định bao gồm:

      a) Đơn đề nghị kiểm định theo quy định tại Phụ lục số 01;

      b) Kết quả đo kiểm được lập bởi đơn vị đo kiểm quy định tại Điều 4 của Thông tư này;

      c) Các tài liệu mô tả, hướng dẫn sử dụng thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện (trong trường hợp kiểm định lần đầu).

      2. Địa điểm tiếp nhận hồ sơ: Trực tiếp tại trụ sở của tổ chức kiểm định hoặc gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính đến tổ chức kiểm định hoặc gửi trực tuyến qua các cổng dịch vụ công.

      3. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày tổ chức, doanh nghiệp nộp đầy đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Khoản 1 điều này, tổ chức kiểm định phải thông báo cho tổ chức, doanh nghiệp bằng văn bản về việc đã tiếp nhận hồ sơ quy định tại Khoản 1 điều này và thông báo phí thẩm định điều kiện hoạt động viễn thông đối với thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện (sau đây gọi tắt là phí thẩm định).

      4. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày, kể từ ngày tổ chức, doanh nghiệp nộp phí thẩm định theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này, tổ chức kiểm định tiến hành thẩm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định.

      5. Trường hợp có sự không phù hợp trong quá trình thẩm định, tổ chức kiểm định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức, doanh nghiệp nêu rõ điểm không phù hợp. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày có thông báo của tổ chức kiểm định, tổ chức, doanh nghiệp phải khắc phục những điểm không phù hợp và nộp lại hồ sơ cho tổ chức kiểm định để tiếp tục thẩm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định trong mười (10) ngày. Trường hợp không nộp hồ sơ khắc phục đúng thời hạn, tổ chức kiểm định có quyền từ chối tiếp tục thẩm định, không phải hoàn lại phí thẩm định và thông báo bằng văn bản cho tổ chức, doanh nghiệp.

      6. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện được cấp Giấy chứng nhận kiểm định, tổ chức, doanh nghiệp phải niêm yết bản sao Giấy chứng nhận kiểm định tại vị trí dễ nhìn, bên ngoài nhà trạm thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện.

      Điều 8. Giám sát thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã được cấp Giấy chứng nhận kiểm định

      1. Tổ chức kiểm định có trách nhiệm thực hiện giám sát và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước giám sát các thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã được cấp Giấy chứng nhận kiểm định khi đưa vào khai thác, sử dụng.

      2. Tổ chức kiểm định có trách nhiệm thông báo các cơ quan quản lý nhà nước khi phát hiện thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã được cấp Giấy chứng nhận kiểm định nhưng không còn phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

      Điều 9. Phí thẩm định

      1. Tổ chức, doanh nghiệp nộp phí thẩm định cho tổ chức kiểm định trong vòng mười lăm (15) ngày kể từ ngày tổ chức kiểm định thông báo phí thẩm định. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp không nộp phí thẩm định đúng thời hạn, tổ chức kiểm định có quyền từ chối thẩm định và thông báo bằng văn bản tới tổ chức, doanh nghiệp.

      2. Phí thẩm định đối với thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

      3. Trường hợp thẩm định theo yêu cầu tự nguyện của các tổ chức, doanh nghiệp đối với các thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện không thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” thì chi phí thẩm định thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức kiểm định và các tổ chức, doanh nghiệp.

      Chương III

      TỔ CHỨC THỰC HIỆN

      Điều 10. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác kiểm định

      1. Cục Viễn thông có trách nhiệm:

      a) Hướng dẫn các Sở Thông tin và Truyền thông, các tổ chức kiểm định, các tổ chức, doanh nghiệp có liên quan thực hiện Thông tư này;

      b) Thanh tra, kiểm tra tổ chức, doanh nghiệp và tổ chức kiểm định về việc chấp hành quy định về kiểm định trên phạm vi cả nước;

      c) Xây dựng cơ sở dữ liệu về công tác kiểm định trên phạm vi cả nước;

      d) Công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Viễn thông thông tin về các tổ chức kiểm định;

      đ) Tổng hợp, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông về tình hình triển khai công tác kiểm định trên phạm vi cả nước;

      e) Nghiên cứu, đề xuất với Bộ Thông tin và Truyền thông những chính sách phù hợp liên quan đến công tác kiểm định.

      2. Cơ quan quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Thông tin và Truyền thông) có trách nhiệm:

      a) Thường xuyên theo dõi tình hình thực hiện công tác kiểm định trên địa bàn quản lý theo thực tế và thông tin được cập nhật trên trang thông tin điện tử của Cục Viễn thông;

      b) Thanh tra, kiểm tra các tổ chức, doanh nghiệp về việc chấp hành quy định về kiểm định trên địa bàn quản lý;

      c) Phát hiện và phản ánh các vấn đề liên quan đến công tác kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện, báo cáo và đề xuất với Bộ Thông tin và Truyền thông các biện pháp giải quyết.

      Điều 11. Trách nhiệm của các tổ chức kiểm định

      1. Thực hiện thẩm định, cấp, giám sát và thu hồi Giấy chứng nhận kiểm định theo đúng quy định.

      2. Xây dựng cơ sở dữ liệu để cập nhật trực tuyến kết quả đo kiểm thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện của đơn vị đo kiểm.

      3. Công khai trên trang thông tin điện tử về các nội dung liên quan đến kiểm định, bao gồm: các biểu mẫu hồ sơ kiểm định; quy trình thẩm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định; thông tin về thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã được cấp, tạm ngừng hoạt động, thu hồi, không được cấp Giấy chứng nhận kiểm định.

      4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định và cấp Giấy chứng nhận kiểm định.

      5. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã được kiểm định.

      6. Hàng quý tổng hợp, báo cáo bằng văn bản giấy hoặc điện tử tới Cục Viễn thông tình hình triển khai công tác kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện.

      7. Báo cáo các nội dung có liên quan đến công tác kiểm định theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

      Điều 12. Trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp

      1. Thực hiện các quy định về kiểm định tại Thông tư này và các văn bản có liên quan.

      2. Duy trì và đảm bảo sự phù hợp của thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện theo các yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sau khi được kiểm định.

      3. Trong quá trình sử dụng thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện, khi phát hiện sự không phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng thì phải tiến hành các biện pháp sau:

      a) Nhanh chóng khắc phục sự không phù hợp, trong trường hợp điểm b khoản 2 Điều 6 tại Thông tư này phải ngừng hoạt động đối với thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện;

      b) Báo cáo với Sở Thông tin và Truyền thông quản lý địa bàn có thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện về sự không phù hợp và kết quả khắc phục sự không phù hợp.

      4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra và thực hiện báo cáo theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) và của các Sở Thông tin và Truyền thông về công tác kiểm định.

      Điều 13. Quy định chuyển tiếp

      Đối với các thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã nộp phí thẩm định nhưng chưa được kiểm định trước ngày Thông tư này có hiệu lực, các tổ chức kiểm định phải tiếp tục hoàn thành kiểm định những thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện này theo quy định về kiểm định có hiệu lực tại thời điểm nộp phí thẩm định.

      Điều 14. Hiệu lực thi hành

      Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2020 và bãi bỏ Thông tư số 16/2011/TT-BTTTT ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về kiểm định thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện.

      Điều 15. Trách nhiệm thi hành

      1. Cục trưởng Cục Viễn thông, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổ chức kiểm định, Người đứng đầu các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

      2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông, Cục Viễn thông để xem xét, giải quyết./.

       


      Nơi nhận:
      - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
      - Văn phòng Trung ương Đảng;
      - Văn phòng Tổng Bí thư;
      - Văn phòng Quốc hội;
      - Văn phòng Chủ tịch nước;
      - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
      - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
      - Tòa án nhân dân tối cao;
      - Kiểm toán nhà nước;
      - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
      - Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng, các cơ quan, đơn vị trực thuộc, Cổng thông tin điện tử;
      - Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
      - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
      - Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
      - Doanh nghiệp viễn thông;
      - Lưu: VT, CVT (250).

      BỘ TRƯỞNG

      Nguyễn Mạnh Hùng

       

      PHỤ LỤC SỐ 01

      MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ KIỂM ĐỊNH THIẾT BỊ VIỄN THÔNG, ĐÀI VÔ TUYẾN ĐIỆN

      (TỔ CHỨC/DOANH NGHIỆP)
      -------

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------------

      Số:

      …., ngày … tháng … năm ….

       

      ĐƠN ĐỀ NGHỊ KIỂM ĐỊNH..(1)...

      Kính gửi: (tổ chức kiểm định)

      1. Tên Tổ chức/Doanh nghiệp đề nghị kiểm định:

      Địa chỉ:

      Điện thoại:                                            Fax:

      2. Tên Tổ chức/Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ:

      Địa chỉ:

      Điện thoại:                                            Fax:

      3. Đề nghị kiểm định cho.. (1) (danh sách, nội dung kèm theo).

      4. Quy chuẩn kỹ thuật áp dụng: ..(2)..

      5. Tài liệu kèm theo bao gồm:

      a) Kết quả đo kiểm.

      b) Tài liệu mô tả, hướng dẫn sử dụng..(1)..(trong trường hợp kiểm định lần đầu).

      (Tổ chức/Doanh nghiệp) cam kết thực hiện đúng và đầy đủ các quy định về kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện.

       

       

      Nơi nhận:
      - Như trên;
      - .......
      - Lưu VT.

      ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC/DOANH NGHIỆP
      (Ký tên, đóng dấu)

      Ghi chú:

      (1) - Tên thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đề nghị kiểm định.

      (2) - Tên Quy chuẩn kỹ thuật áp dụng.




      PHPWord



      THE MINISTRY OF INFORMATION AND COMMUNICATIONS
      -------

      THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
      Independence - Freedom – Happiness
      ---------------

      No. 07/2020/TT-BTTTT

      Hanoi, April 13, 2020

      CIRCULAR

      VERIFICATION OF TELECOMMUNICATIONS EQUIPMENT AND RADIO STATIONS

      THE MINISTER OF INFORMATION AND COMMUNICATIONS

      Pursuant to the Law on Telecommunications dated November 23, 2009;

      Pursuant to the Law on Radio Frequencies dated November 23, 2009;

      Pursuant to the Law on Technical Standards and Regulations dated June 29, 2006;

      Pursuant to the Law on Quality of Products and Goods dated November 21, 2007;

      Pursuant to the Government's Decree No. 25/2011/ND-CP dated April 06, 2011 on elaboration of some Articles of the Law on Telecommunications; Government’s Decree No. 81/2016/ND-CP dated July 01, 2016 on amendments to some Articles of the Government's Decree No. 25/2011/ND-CP and Decree No. 49/2017/ND-CP dated April 24, 2017 on amendments to Article 15 of the Decree No. 25/2011/ND-CP and Article 30 of Government’s Decree No. 174/2013/ND-CP dated November 13, 2013 on penalties for administrative violations against regulations on post and telecommunications, information technology and radio frequency;

      Pursuant to the Government’s Decree No. 127/2007/ND-CP dated August 01, 2007 on elaboration of some Articles of the Law on Technical Regulations and Standards; Government’s Decree No. 67/2009/ND-CP dated August 03, 2009 on amendments to some Articles of the Decree No. 127/2007/ND-CP and Decree No. 132/2008/ND-CP dated December 31, 2008 on amendments to some Articles of the Law on Quality of Products and Goods; Government's Decree No. 78/2018/ND-CP dated May 16, 2018 on amendments to some Articles of the Government’s Decree No. 127/2007/ND-CP on elaboration of some Articles of the Law on Technical Standards and Regulations;

      Pursuant to the Government’s Decree No. 132/2018/ND-CP dated December 31, 2018 on elaboration of some Articles of the Law on Quality of Products and Goods; Government’s Decree No. 74/2018/ND-CP dated May 15, 2018 on amendments to some Articles of Government's Decree No. 132/2018/ND-CP dated December 31, 2018 on elaboration of Articles of the Law on Quality of Products and Goods;

      Pursuant to the Government’s Decree No. 107/2016/ND-CP dated July 01, 2016 on conditions for provision of conformity assessment services;

      Pursuant to the Government’s Decree No. 17/2017/ND-CP dated February 17, 2017 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Information and Communications;

      At the request of the Director of the Vietnam Telecommunications Authority,

      The Minister of Information and Communications hereby promulgates a Circular on verification of telecommunications equipment and radio stations.

      Chapter I

      GENERAL

      Article 1. Scope and regulated entities

      1. This Circular provides for verification of telecommunications equipment and radio stations.

      2. This Circular applies to organizations and enterprises that manage and operate telecommunications equipment and radio stations on the “List of telecommunications equipment and radio stations subject to mandatory verification” (hereinafter referred to as “organizations and enterprises”).

      3. Organizations and enterprises are encouraged to verify telecommunications equipment and radio stations that are not included in the “List of telecommunications equipment and radio stations subject to mandatory verification” in accordance with regulations of this Circular.

      Article 2. Definitions

      For the purposes of this Circular, the terms below shall be construed as follows:

      1. “telecommunications equipment subject to mandatory verification” includes network equipment and equipment used to measure and calculate service charges that are included in the “List of telecommunications equipment and radio stations subject to mandatory verification”.

      2. “radio station subject to mandatory verification” means one or a combination of radio equipment, including associated equipment which is deployed to provide radio communication services and included in the “List of telecommunications equipment and radio stations subject to mandatory verification”.

      3. “verification of telecommunications equipment and radio stations” (hereinafter referred to as “verification”) means testing and certification of conformity of telecommunications equipment and radio stations with national technical regulations. Verification will neither substitute nor reduce the responsibility of organizations and enterprises for the quality and safety of telecommunications equipment and radio stations in accordance with regulations of law.

      4. “certification of telecommunications equipment and radio stations” means the appraisal and issuance of certificates of verification of telecommunications equipment and radio stations conformable with national technical regulations (hereinafter referred to as “verification certificates”).

      5. “supervision of telecommunications equipment and radio stations after issuance of verification certificates” (hereinafter referred to as “supervision”) means the physical comparison of telecommunications equipment and radio stations with those specified in the appraisal and measurement dossier if the telecommunications equipment and radio stations potentially threaten electromagnetic field safety.

      Article 3. Verification organizations

      An organization verifying telecommunications equipment and radio stations (hereinafter referred to as the “verification organization”) is a public service provider that provides technical services, is affiliated to a regulatory agency, satisfies all conditions for provision of verification services and is assigned by the Ministry of Information and Communications to carry out verification.

      Article 4. Telecommunications equipment and radio station testing units

      A telecommunications equipment and radio station testing unit (hereinafter referred to as “testing unit”) is an unit that is established, granted the certificate of registration of commodity quality testing in accordance with regulations of law and appointed by the Ministry of Information and Communications to test telecommunications equipment and radio stations.

      Article 5. List of telecommunications equipment and radio stations subject mandatory verification

      In each period, the Ministry of Information and Communications shall promulgate a “List of telecommunications equipment and radio stations subject mandatory verification” in conformity with telecommunications infrastructure management policies and requirements and developments of telecommunications infrastructure.

      Chapter II

      VERIFICATION CONTENTS AND PROCEDURES

      Article 6. Cases of verification

      1. First-time verification:

      Regarding telecommunications equipment and radio stations on the “List of telecommunications and radio stations subject to mandatory verification”: organizations and enterprises shall verify telecommunications equipment and radio stations according to the procedures specified in Article 7 hereof before putting them into use.

      2. Re-verification:

      a) Regarding verified telecommunications equipment and radio stations: At least sixty (60) days before the expiry date written on the verification certificate, the enterprise shall carry out re-verification according to the procedures specified in Article 7 hereof.

      b) Regarding verified telecommunications equipment and radio stations: If the change of specifications is not made within permissible limits or changes to a nearby construction work threaten electromagnetic field safety, the certificate of verification of such telecommunication equipment or radio station will be expired and the organization or enterprise shall suspend its operation and rectify deficiencies and re-verify the telecommunication equipment or radio station according to the procedures specified in Article 7 hereof.

      c) If the telecommunications equipment or radio station has been verified and has its safety limits specified in the verification certificate: If the change of specifications is made within permissible limits, the organization or enterprise are not required to re-verify the telecommunications equipment or radio station and ensure its safety.

      3. Irregular verification:

      Irregular verification shall be carried out at the request of a competent authority or at the request of an organization or enterprise that manages and operates telecommunications equipment and radio stations or after the deficiency rectification is done.

      Article 7. Procedures for appraisal and issuance of verification certificate

      1. An application for appraisal and issuance of the verification certificate includes:

      a) An application form for verification, which is made as prescribed in the Appendix 01;

      b) A testing report, which is prepared by the testing unit specified in Article 4 hereof;

      c) Description and instruction manual for the telecommunications equipment or radio station (in case of first-time verification).

      2. The application shall be submitted to the verification organization, whether in person, by post or online.

      3. Within five (05) working days from the date on which the organization or enterprise submits a satisfactory application specified in Clause 1 of this Article, the verification organization shall send the organization or enterprise a written notice of application receipt and fees for appraisal of conditions for provision of telecommunications services with regard to telecommunications equipment and radio stations (hereinafter referred to as “appraisal fees”).

      4. Within thirty (30) days from the date on which the organization or enterprise pays appraisal fees as prescribed in Article 9 hereof, the verification organization shall carry out appraisal and issue the verification certificate.

      5. If any non-conformity is found during the appraisal, the verification organization shall send a written notice of non-conformities to the organization or enterprise. Within twenty (20) days from the receipt of the written notice, the organization or enterprise shall correct non-conformities and submit a correction dossier to the verification organization in order for it to continue to carry out appraisal and issue the verification certificate within ten (10) days. In case of failure to submit the correction dossier within the aforementioned time limit, the verification organization is entitled to refuse to carry out appraisal, is not required to return appraisal fees and shall send a written notice to the organization or enterprise.

      6. Within thirty (30) days from the date on which the telecommunications equipment or radio station is granted the verification certificate, the organization or enterprise shall post the copy of the verification certificate in a noticeable place outside the telecommunications equipment center or radio station.

      Article 8. Supervision of telecommunications equipment and radio stations granted the verification certificate

      1. The verification organization shall supervise and cooperate with regulatory agencies in supervising telecommunications equipment and radio stations granted the verification certificate before putting them into use.

      2. The verification organization shall notify regulatory agencies if it is found that telecommunications equipment and radio stations granted the verification certificate are no longer conformable with national technical regulations.

      Article 9. Appraisal fees

      1. The organization or enterprise shall pay appraisal fees to the verification organization within fifteen (15) days from the date on which the verification organization sends a notice of appraisal fees. In case of failure to pay within the aforementioned time limit, the verification organization is entitled to refuse to carry out appraisal and shall send a written notice to the organization or enterprise.

      2. The appraisal fees for telecommunications equipment and radio stations on the “List of telecommunications equipment and radio stations subject to mandatory verification” shall comply with regulations of the Ministry of Finance.

      3. If the appraisal is carried out at the request of the organization or enterprise for telecommunications equipment and radio stations that are not included in the “List of telecommunications equipment and radio stations subject to mandatory verification”, the appraisal fees shall be determined by agreement between the verification and the organization or enterprise.

      Chapter III

      IMPLEMENTATION

      Article 10. Responsibility for state management of verification

      1. The Vietnam Telecommunications Authority shall:

      a) instruct provincial Departments of Information and Communications and relevant organizations and enterprises to implement this Circular;

      b) inspect the compliance with regulations on verification by organizations, enterprises and verification organizations nationwide;

      c) establish database of verification carried out nationwide;

      d) publish information about verification organizations on its website;

      dd) submit consolidated reports on verification carried out nationwide to the Ministry of Information and Communications;

      e) consider proposing appropriate policies related to verification to the Ministry of Information and Communications.

      2. Information and communications authorities in provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as “Departments of Information and Communications) shall:

      a) regularly supervise the verification within their provinces according to actual conditions and information updated on the website of the Vietnam Telecommunications Authority;

      b) inspect the compliance with regulations on verification by organizations and enterprises within their provinces;

      c) detect and report issues concerning verification of telecommunications equipment and radio stations, report and propose resolution of such issues to the Ministry of Information and Communications.

      Article 11. Responsibilities of verification organizations

      Verification organizations shall:

      1. carry out appraisal and supervision, issue and revoke verification certificates in accordance with regulations of law.

      2. establish database to online update telecommunications equipment and radio stations testing results given by the testing unit.

      3. publish verification contents on their website, including: Forms of applications for appraisal; procedures for appraisal and issuance of verification certificates; information about the telecommunications equipment and radio stations that have been suspended, granted or not been granted verification certificates or had its verification certificates revoked.

      4. take legal responsibility for results of appraisal and issuance of verification certificates.

      5. establish database of verified telecommunications equipment and radio stations.

      6. submit quarterly consolidated physical or online reports on verification of telecommunications equipment and radio stations to the Vietnam Telecommunications Authority.

      7. report verification contents at the request of the competent authority.

      Article 12. Responsibilities of organizations and enterprises

      Organizations and enterprises shall:

      1. comply with regulations on verification specified in this Circular and relevant documents.

      2. maintain and ensure conformity of telecommunications equipment and radio stations with national technical regulations after they are verified.

      3. adopt the following measures if it is found that telecommunications equipment and radio stations are not conformable with corresponding national technical regulations during the use thereof:

      a) quickly correct non-conformities, in the case specified in Point b Clause 2 Article 6 hereof, it is required to suspend the telecommunications equipment and radio stations;

      b) report non-conformities and non-conformity correction results to the Department of Information and Communications of the province where the telecommunications equipment and radio stations are available.

      4. be subject to inspection by and submit reports on verification at the request of the Ministry of Information and Communications (Vietnam Telecommunications Authority) and Departments of Information and Communications.

      Article 13. Transitional clause

      If the appraisal fees for telecommunications equipment and radio stations have been paid but they have not been verified before the effective date of this Circular, verification organizations shall continue to complete the verification thereof in accordance with regulations on verification that are effective at the time of paying appraisal fees.

      Article 14. Effect

      This Circular comes into force from June 01, 2020 and replaces the Circular No. 16/2011/TT-BTTTT dated June 30, 2011 of the Minister of Information and Communications.

      Article 15. Responsibility for implementation

      1. The Director of the Vietnam Telecommunications Authority, heads of authorities and units affiliated to the Ministry of Information and Communications, Directors of provincial Departments of Information and Communications, verification organizations, heads of organizations and enterprises and individuals concerned are responsible for the implementation of this Circular.

      2. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Information and Communications for consideration./.

       

      THE MINISTER

      Nguyen Manh Hung

       

      ---------------

      This document is handled by Luật Dương Gia. Document reference purposes only. Any comments, please send to email: dichvu@luatduonggia.vn

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

      • Thông tư 07/2020/TT-BTTTT quy định về kiểm định thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

      Bị hủy bỏ

        Được bổ sung

          Đình chỉ

            Bị đình chỉ

              Bị đinh chỉ 1 phần

                Bị quy định hết hiệu lực

                  Bị bãi bỏ

                    Được sửa đổi

                      Được đính chính

                        Bị thay thế

                          Được điều chỉnh

                            Được dẫn chiếu

                              Văn bản hiện tại

                              Số hiệu07/2020/TT-BTTTT
                              Loại văn bảnThông tư
                              Cơ quanBộ Thông tin và Truyền thông
                              Ngày ban hành13/04/2020
                              Người kýNguyễn Mạnh Hùng
                              Ngày hiệu lực 01/06/2020
                              Tình trạng Còn hiệu lực

                              Văn bản có liên quan

                              Hướng dẫn

                                Hủy bỏ

                                  Bổ sung

                                    Đình chỉ 1 phần

                                      Quy định hết hiệu lực

                                        Bãi bỏ

                                          Sửa đổi

                                            Đính chính

                                              Thay thế

                                                Điều chỉnh

                                                  Dẫn chiếu

                                                    Văn bản gốc PDF

                                                    Tải xuống văn bản gốc định dạng PDF chất
                                                    lượng cao

                                                    Tải
                                                    văn bản gốc

                                                    Định dạng PDF, kích thước
                                                    ~2-5MB

                                                    Văn bản Tiếng Việt

                                                    Đang xử lý






                                                    .

                                                    Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                      Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                    •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                       Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                    -
                                                    CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                    • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                    • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                    • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                    • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                    • Quyết định 25/2021/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện chương trình Xúc tiến thương mại tỉnh Hoà Bình
                                                    • Công văn 811/TCT-DNNCN năm 2021 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với khoản đóng góp, thu nhập được nhận từ Quỹ hưu trí tự nguyện do Tổng cục Thuế ban hành
                                                    • Quyết định 52/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp hoạt động trong quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Cần Thơ
                                                    • Quyết định 2046/QĐ-BTTTT năm 2020 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực Viễn thông và Internet thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông
                                                    • Quyết định 1564/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Phú Yên
                                                    • Quyết định 1222/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, thay thế, bãi bỏ, phân cấp thực hiện lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
                                                    • Kế hoạch 198/KH-UBND năm 2020 về thực hiện việc xây dựng sửa đổi bảng giá đất khu công nghiệp trong Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020-2024
                                                    • Công văn 514/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
                                                    BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                    • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                    • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                    • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                    • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                    • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                    • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                    • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                    • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                    • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                    • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                    • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                    • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                    LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                    • Tư vấn pháp luật
                                                    • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                    • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                    • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                    • Tư vấn luật qua Facebook
                                                    • Tư vấn luật ly hôn
                                                    • Tư vấn luật giao thông
                                                    • Tư vấn luật hành chính
                                                    • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                    • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật thuế
                                                    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                    • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                    • Tư vấn pháp luật lao động
                                                    • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                    • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                    • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                    • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                    • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                    • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                    LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                    • Tư vấn pháp luật
                                                    • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                    • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                    • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                    • Tư vấn luật qua Facebook
                                                    • Tư vấn luật ly hôn
                                                    • Tư vấn luật giao thông
                                                    • Tư vấn luật hành chính
                                                    • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                    • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật thuế
                                                    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                    • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                    • Tư vấn pháp luật lao động
                                                    • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                    • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                    • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                    • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                    • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                    • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                    Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                    Tìm kiếm

                                                    Duong Gia Logo

                                                    •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                       Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                    VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                    Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                     Điện thoại: 1900.6568

                                                     Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                    VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                    Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                     Điện thoại: 1900.6568

                                                     Email: danang@luatduonggia.vn

                                                    VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                    Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                     Điện thoại: 1900.6568

                                                      Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                    Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                    • Chatzalo Chat Zalo
                                                    • Chat Facebook Chat Facebook
                                                    • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                    • location Đặt câu hỏi
                                                    • gọi ngay
                                                      1900.6568
                                                    • Chat Zalo
                                                    Chỉ đường
                                                    Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                    Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                    Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                    Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                    • Gọi ngay
                                                    • Chỉ đường

                                                      • HÀ NỘI
                                                      • ĐÀ NẴNG
                                                      • TP.HCM
                                                    • Đặt câu hỏi
                                                    • Trang chủ