Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Thông tư 29/2020/TT-BTC về hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    35489





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia


      Số hiệu29/2020/TT-BTC
      Loại văn bảnThông tư
      Cơ quanBộ Tài chính
      Ngày ban hành17/04/2020
      Người kýTrần Xuân Hà
      Ngày hiệu lực 02/06/2020
      Tình trạng Còn hiệu lực


      BỘ TÀI CHÍNH
      --------

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      --------------------

      Số: 29/2020/TT-BTC

      Hà Nội, ngày 17 tháng 4 năm 2020

       

      THÔNG TƯ

      HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG

      Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

      Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

      Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;

      Căn cứ Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;

      Căn cứ Nghị định số 63/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước;

      Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

      Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản,

      Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công.

      Chương I

      QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

      Thông tư này hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại Nghị định số 63/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2019/NĐ-CP).

      Điều 2. Đối tượng áp dụng

      1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công, bao gồm:

      a) Cơ quan nhà nước;

      b) Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;

      c) Đơn vị sự nghiệp công lập;

      d) Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;

      đ) Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội;

      e) Doanh nghiệp, tổ chức khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công;

      g) Cá nhân.

      2. Người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại Nghị định số 63/2019/NĐ-CP.

      Điều 3. Nguyên tắc xác định mức phạt tiền

      Nguyên tắc xác định mức phạt tiền cụ thể đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3, Mục 4 Chương II Nghị định số 63/2019/NĐ-CP như sau:

      1. Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ là mức trung bình của mức tối đa và mức tối thiểu của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt tiền có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức phạt tiền có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.

      2. Tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ được thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012.

      Chương II

      HƯỚNG DẪN QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG

      Điều 4. Vi phạm quy định về đầu tư, mua sắm tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 6 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP

      1. Hành vi thực hiện mua sắm tài sản khi không có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP là hành vi tại thời điểm ký Hợp đồng mua sắm (đối với trường hợp phải ký Hợp đồng theo quy định của pháp luật) hoặc tại thời điểm ghi trên Hóa đơn bán hàng (đối với trường hợp không phải ký Hợp đồng theo quy định của pháp luật) không có Quyết định về mua sắm tài sản công của cấp có thẩm quyền. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 (sau đây gọi là Luật Quản lý, sử dụng tài sản công) và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.

      2. Hành vi không thực hiện mua sắm tập trung đối với các loại tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP được xác định theo từng lần mua sắm.

      3. Hành vi đầu tư, mua sắm tài sản vượt tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP là hành vi đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản vượt về diện tích (đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp), vượt về số lượng, vượt về mức giá (đối với phương tiện đi lại, máy móc, thiết bị, tài sản khác) so với tiêu chuẩn, định mức theo quy định.

      Điều 5. Vi phạm quy định về đi thuê tài sản tại cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 7 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP

      1. Hành vi thực hiện đi thuê tài sản khi không có quyết định về thuê tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP là hành vi ký kết hợp đồng thuê tài sản hoặc thực tế thuê tài sản mà không có Quyết định về thuê tài sản của cấp có thẩm quyền.

      Thẩm quyền quyết định thuê tài sản thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.

      2. Hành vi đi thuê tài sản vượt tiêu chuẩn, định mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP là hành vi thuê tài sản để phục vụ hoạt động vượt về diện tích (đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp), vượt về số lượng, vượt về mức giá (đối với phương tiện đi lại, máy móc, thiết bị, tài sản khác) so với tiêu chuẩn, định mức theo quy định.

      Điều 6. Vi phạm quy định về sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết quy định tại Điều 13 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP

      1. Việc xử phạt hành vi vi phạm quy định về sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP. Riêng đối với cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan của tổ chính trị - xã hội sử dụng tài sản công vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết thì việc xử phạt thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP.

      2. Hành vi sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết khi không có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP là hành vi sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết mà tại thời điểm ký Hợp đồng kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết hoặc thực tế sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết mà không có Quyết định phê duyệt Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết của cấp có thẩm quyền.

      Điều 7. Vi phạm quy định về đăng nhập và sử dụng số liệu về tài sản công quy định tại Điều 17 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP

      Sử dụng số liệu về tài sản công trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công vào mục đích cá nhân mà không được cơ quan có thẩm quyền quản lý cơ sở dữ liệu đó cho phép quy định tại điểm d khoản 2 Điều 17 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP là hành vi sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công vào các mục đích khác ngoài các mục đích được quy định tại Thông tư số 67/2018/TT-BTC ngày 6/8/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, vận hành, trao đổi và khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công mà không được cơ quan có thẩm quyền quản lý cơ sở dữ liệu đó cho phép..

      Điều 8. Vi phạm quy định về trang cấp tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước quy định tại Điều 18 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP

      1. Hành vi thực hiện mua sắm tài sản khi chưa có quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP là hành vi mua sắm tài sản mà tại thời điểm ký Hợp đồng mua sắm (đối với trường hợp phải ký Hợp đồng theo quy định của pháp luật) hoặc tại thời điểm ghi trên Hóa đơn bán hàng (đối với trường hợp không phải ký Hợp đồng theo quy định của pháp luật) không có Quyết định về trang cấp tài sản của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng, xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước.

      2. Hành vi không thực hiện mua sắm tập trung đối với các loại tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP được xác định theo từng lần mua sắm.

      3. Hành vi mua sắm tài sản vượt tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này.

      4. Hành vi vi phạm quy định về thuê tài sản để phục vụ công tác quản lý của các dự án sử dụng vốn nhà nước quy định tại  khoản 4 Điều 18 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP được xác định theo quy định tại Điều 5 Thông tư này. Giá trị hợp đồng thuê tài sản để làm căn cứ xử phạt được xác định theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP.

      Điều 9. Vi phạm quy định về giao, sử dụng tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước quy định tại Điều 19 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP

      1. Hành vi giao tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước vượt tiêu chuẩn, định mức quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP là hành vi bố trí tài sản dự án cho người sử dụng, bộ phận sử dụng đúng đối tượng nhưng vượt về diện tích (đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp), vượt về số lượng hoặc mức giá (đối với phương tiện đi lại, máy móc, thiết bị, tài sản khác).

      2. Hành vi trao đổi tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước không đúng quy định quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP là hành vi dùng tài sản công của tổ chức để đổi lấy tài sản của tổ chức, cá nhân khác mà không được cấp có thẩm quyền cho phép.

      3. Hành vi chiếm đoạt tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước quy định tại khoản 5 Điều 19 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP bị xử phạt vi phạm hành chính là việc nắm giữ, sử dụng tài sản công mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

      4. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết quy định tại khoản 6 Điều 19 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.

      Điều 10. Vi phạm quy định về xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước quy định tại Điều 20 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP

      1. Hành vi không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với các tài sản do chuyên gia của dự án, nhà thầu tư vấn giám sát chuyển giao cho Chính phủ Việt Nam quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP là hành vi quá thời hạn theo quy định tại Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân mà không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản đó.

      2. Hành vi bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy tài sản khi chưa có quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định số 63/2019/NĐ-CP là hành vi tổ chức bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy tài sản mà tại thời điểm thực hiện hành vi không có Quyết định của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước.

      Chương III

      TỔ CHỨC THỰC HIỆN

      Điều 11. Hiệu lực thi hành

      1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 6 năm 2020.

      2. Thông tư này thay thế Thông tư số 07/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ.

      3. Khi các văn bản được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

      4. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, phối hợp giải quyết./.

       

       

      Nơi nhận:
      - Ban Bí thư Trung ương Đảng;
      - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
      - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
      - Văn phòng Tổng bí thư; Văn phòng Quốc hội;
      - Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ;
      - Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
      - Tòa án Nhân dân tối cao; Kiểm toán Nhà nước;
      - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
      -
      Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
      - HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
      -
      Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
      - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
      -
      Công báo;
      - Cổng TTĐT: Chính phủ, Bộ Tài chính, Cục QLCS;
      - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
      - Lưu: VT, QLCS.

      KT. BỘ TRƯỞNG
      THỨ TRƯỞNG

      Trần Xuân Hà

       




      PHPWord



      MINISTRY OF FINANCE
      -------

      SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
      Independence – Freedom – Happiness
      -------------------

      No.: 29/2020/TT-BTC

      Hanoi, April 17, 2020

       

      CIRCULAR

      GUIDANCE ON PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON MANAGEMENT AND UTILIZATION OF PUBLIC PROPERTY

      Pursuant to the Law on Penalties for Administrative Violations dated June 20, 2012;

      Pursuant to the Law on Management and Utilization of Public Property dated June 21, 2017;

      Pursuant to the Government’s Decree No. 81/2013/ND-CP dated July 19, 2013 on guidelines and measures for implementation of the Law on Penalties for Administrative Violations;

      Pursuant to the Government’s Decree No. 97/2017/ND-CP dated August 18, 2017 on amendments to the Government’s Decree No. 81/2013/ND-CP dated July 19, 2013 on guidelines and measures for implementation of the Law on Penalties for Administrative Violations;

      Pursuant to the Government’s Decree No. 63/2019/ND-CP dated July 11, 2019 on penalties for administrative violations against regulations on management and utilization of public property, thrift practice and wastefulness combat, national reserve and state treasury;

      Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining Functions, Tasks, Powers and Organizational Structure of the Ministry of Finance;

      At the request of the Director of the Department of Public Asset Management,

      The Minister of Finance promulgates a Circular providing guidance on penalties for administrative violations against regulations on management and utilization of public property.

      Chapter I

      GENERAL PROVISIONS

      Article 1. Scope

      This Circular provides guidance on penalties for administrative violations against regulations on management and utilization of public property laid down in the Government’s Decree No. 63/2019/ND-CP dated July 11, 2019 on penalties for administrative violations against regulations on management and utilization of public property, thrift practice and wastefulness combat, national reserve and state treasury (hereinafter referred to as “Decree No. 63/2019/ND-CP”).

      Article 2. Regulated entities

      1. Organizations and individuals that commit administrative violations in the field of management and utilization of public property, including:

      a) Regulatory authorities;

      b) Units affiliated to the People’s Armed Force;

      c) Public service providers;

      d) Agencies affiliated to the Communist Party of Vietnam;

      dd) Socio-political organizations, socio-political and professional organizations, social organizations, socio-professional organizations and other organizations established under the law on associations;

      e) Enterprises and other organizations involved in management and utilization of public property;

      g) Individuals.

      2. Persons that have the power to impose administrative penalties, and organizations and individuals involved in the imposition of administrative penalties for violations in the field of management and utilization of public property in accordance with the Decree No. 63/2019/ND-CP.

      Article 3. Principles for determining fines

      Fines imposed on administrative violations in the field of management and utilization of public property prescribed in Section 1 through 4 Chapter II of Decree No. 63/2019/ND-CP shall be determined according to the following principles:

      1. The fine imposed on a violation without aggravating or mitigating factors is the average of the maximum fine and minimum fine of the fine bracket for that violation. Where mitigating factors are considered, the fine imposed on the violation may be reduced but shall not be lower than the minimum fine of the fine bracket for that violation; Where aggravating factors are considered, the fine imposed on the violation may be increased but shall not exceed the maximum fine of the fine bracket for that violation.

      2. Aggravating and mitigating factors are defined according to Article 9 and Article 10 of the Law on Penalties for Administrative Violations dated June 20, 2012.

      Chapter II

      GUIDANCE ON PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON MANAGEMENT AND UTILIZATION OF PUBLIC PROPERTY

      Article 4. Violations against regulations on investment in and procurement of public property prescribed in Article 6 of Decree No. 63/2019/ND-CP

      1. The procurement of property without decision issued by competent authorities or officials prescribed in Clause 1 Article 6 of Decree No. 63/2019/ND-CP is the procurement performed without a Decision on procurement of public property issued by a competent authority at the time of conclusion of the procurement contract (where the conclusion of the procurement contract is required by law) or at the date specified in the sales invoice (where the conclusion of the procurement contract is not required by law). The authority competent to issue decisions on procurement of public property is prescribed in the Law on Management and Utilization of Public Property No. 15/2017/QH14 dated June 21, 2017 (hereinafter referred to as “Law on Management and Utilization of Public Property”) and its guiding documents.

      2. The violation of failure to apply the centralized procurement method when purchasing property on the list of property items subject to centralized procurement method prescribed in Clause 2 Article 6 of Decree No. 63/2019/ND-CP is determined in each procurement.

      3. The investment in or procurement of property beyond the limits imposed by competent authorities prescribed in Clause 3 Article 6 of Decree No. 63/2019/ND-CP is the act of investment in construction of or procurement of property exceeding the prescribed limits in terms of area (in respect of working offices and public service facilities), or quantity or prices (in respect of means of travel, machinery, equipment and other property).

      Article 5. Violations against regulations on lease of property prescribed in Article 7 of Decree No. 63/2019/ND-CP

      1. The lease of property without decisions on property lease issued by competent authorities or officials prescribed in Point a Clause 1 Article 7 of Decree No. 63/2019/ND-CP is the conclusion of a property lease contract or actual use of leased property without any decisions on property lease issued by competent authorities.

      The authority competent to issue decisions on property lease is prescribed in the Law on Management and Utilization of Public Property and its guiding documents.

      2. The lease of property beyond the limits imposed by competent authorities prescribed in Point b Clause 1 Article 7 of Decree No. 63/2019/ND-CP is the lease of property serving operations in excess of the prescribed limits in terms of areas (in respect of working offices and public service facilities), or quantity or prices (in respect of means of travel, machinery, equipment and other property).

      Article 6. Violations against regulations on utilization of public property for business, leasing, joint-venture or association purposes at public service providers, socio-political organizations, socio-political and professional organizations, social organizations, socio-professional organizations and other organizations established under the law on associations prescribed in Article 13 of Decree No. 63/2019/ND-CP

      1. Penalties shall be imposed on violations against regulations on utilization of public property for business, leasing, joint-venture or association purposes at public service providers, socio-political organizations, socio-political and professional organizations, social organizations, socio-professional organizations and other organizations established under the law on associations shall comply with the provisions in Article 13 of Decree No. 63/2019/ND-CP. Particularly, the utilization of property for production, business, leasing, joint-venture or association purposes at regulatory authorities, units affiliated to the People’s Armed Force, agencies affiliated to the Communist Party of Vietnam or units affiliated to socio-political organizations shall be penalized according to Clause 2 Article 8 of Decree No. 63/2019/ND-CP.

      2. The utilization of public property for business, leasing, joint-venture or association purposes without decisions issued by competent authorities or officials in accordance with the Law on Management and Utilization of public property prescribed in Clause 1 Article 13 of Decree No. 63/2019/ND-CP is the utilization of public property for business, leasing, joint-venture or association purposes without decisions on approval for schemes on utilization of public property for business, leasing, joint-venture or association purposes issued by competent authorities at the time of conclusion of business, lease, joint-venture or association contracts or at the time of actual utilization of public property.

      Article 7. Violations against regulations on access to and use of public property data prescribed in Article 17 of Decree No. 63/2019/ND-CP

      The use of public property data on the national public property database for personal purposes without permission from the database management authority prescribed in Point d Clause 2 Article 17 of Decree No. 63/2019/ND-CP is the use of information on the national public property database for purposes other than those prescribed in the Circular No. 67/2018/TT-BTC dated August 06, 2018 of the Ministry of Finance on management, operation, exchange and use of information on national public property database without the permission from the database management authority.

      Article 8. Violations against regulations on equipment and provision of property of state-funded projects prescribed in Article 18 of Decree No. 63/2019/ND-CP

      1. The procurement of property without decisions issued by competent authorities prescribed in Clause 1 Article 18 of Decree No. 63/2019/ND-CP is the procurement performed without a Decision on equipment and provision of property issued by a competent authority as prescribed in the Law on management, utilization and disposal of property of state-funded projects at the time of conclusion of the procurement contract (where the conclusion of the procurement contract is required by law) or at the date specified in the sales invoice (where the conclusion of the procurement contract is not required by law).

      2. The violation of failure to apply the centralized procurement method when purchasing property on the list of property items subject to centralized procurement method prescribed in Clause 2 Article 18 of Decree No. 63/2019/ND-CP is determined in each procurement.

      3. The violation of procurement of property exceeding the limits imposed by competent authorities prescribed in Clause 3 Article 18 of Decree No. 63/2019/ND-CP shall be determined according to Clause 3 Article 4 of this Circular.

      4. The violation of lease of property to serve management tasks of state-funded projects prescribed in Clause 4 Article 18 of Decree No. 63/2019/ND-CP shall be determined according to Article 5 of this Circular. The value of a property lease contract which is used as the basis for penalty imposition shall be determined according to Clause 4 Article 7 of Decree No. 63/2019/ND-CP.

      Article 9. Violations against regulations on allocation and use of property of state-funded projects prescribed in Article 19 of Decree No. 63/2019/ND-CP

      1. The allocation of property of state-funded projects beyond the limits prescribed in Clause 1 Article 19 of Decree No. 63/2019/ND-CP is the allocation of property of a state-funded project to eligible individuals or units in excess of the prescribed limits in terms of areas (in respect of working offices and public service facilities), or quantity or prices (in respect of means of travel, machinery, equipment and other property).

      2. The exchange of property of state-funded projects inconsistently with regulations prescribed in Clause 3 Article 19 of Decree No. 63/2019/ND-CP is the exchange of public property of an organization for the property of another organization or individual without permission from a competent authority.

      3. The appropriation of property of state-funded projects prescribed in Clause 5 Article 19 of Decree No. 63/2019/ND-CP which will be penalized is the act of holding and using public property without permission from a competent authority if not liable to criminal prosecution.

      4. The violation against regulations on use of property of state-funded projects for business, leasing, joint-venture or association purposes prescribed in Clause 6 Article 19 of Decree No. 63/2019/ND-CP shall be determined according to Clause 2 Article 6 of this Circular.

      Diều 10. Violations against regulations on disposal of property of state-funded projects prescribed in Article 20 of Decree No. 63/2019/ND-CP

      1. The act of failure to request competent authorities to establish all-people ownership of property transferred by project experts or supervision consultancy contractors to Vietnam Government prescribed in Point b Clause 1 Article 20 of Decree No. 63/2019/ND-CP is the act of failure to carry out procedures for establishing all-people ownership of such property within the relevant time limit prescribed in Decree No. 29/2018/ND-CP dated March 05, 2018 prescribing procedures for establishing all-people ownership of property and disposal of property under established all-people ownership.

      2. The act of selling, transferring, liquidating or destroying property without decisions issued by competent authorities prescribed in Clause 3 Article 20 of Decree No. 63/2019/ND-CP is the failure to obtain a decision issued by a competent authority in accordance with the Law on management and disposal of property of state-funded projects at the time of selling, transferring, liquidating or destroying such property.

      Chapter III

      IMPLEMENTION PROVISIONS

      Article 11. Effect

      1. This Circular comes into force from June 02, 2020.

      2. This Circular supersedes the Circular No. 07/2014/TT-BTC dated January 14, 2014 of the Ministry of Finance elaborating and guiding the imposition of penalties for administrative violations against regulations on management and utilization of state-owned property under the Government’s Decree No. 192/2013/ND-CP dated November 21, 2013.

      3. If legislative documents referred to in this Circular are amended or superseded, the new ones shall apply.

      4. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Finance for consideration./.

       

       

      PP. MINISTER
      DEPUTY MINISTER

      Tran Xuan Ha

       

       

      ---------------

      This document is handled by Luật Dương Gia. Document reference purposes only. Any comments, please send to email: dichvu@luatduonggia.vn

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

      • Thông tư 29/2020/TT-BTC về hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

      • Thông tư 29/2020/TT-BTC về hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

      Bị hủy bỏ

        Được bổ sung

          Đình chỉ

            Bị đình chỉ

              Bị đinh chỉ 1 phần

                Bị quy định hết hiệu lực

                  Bị bãi bỏ

                    Được sửa đổi

                      Được đính chính

                        Bị thay thế

                          Được điều chỉnh

                            Được dẫn chiếu

                              Văn bản hiện tại

                              Số hiệu29/2020/TT-BTC
                              Loại văn bảnThông tư
                              Cơ quanBộ Tài chính
                              Ngày ban hành17/04/2020
                              Người kýTrần Xuân Hà
                              Ngày hiệu lực 02/06/2020
                              Tình trạng Còn hiệu lực

                              Văn bản có liên quan

                              Hướng dẫn

                                Hủy bỏ

                                  Bổ sung

                                    Đình chỉ 1 phần

                                      Quy định hết hiệu lực

                                        Bãi bỏ

                                          Sửa đổi

                                            Đính chính

                                              Thay thế

                                                Điều chỉnh

                                                  Dẫn chiếu

                                                    Văn bản gốc PDF

                                                    Đang xử lý

                                                    Văn bản Tiếng Việt

                                                    Đang xử lý






                                                    .

                                                    Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                      Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                    •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                       Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                    -
                                                    CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                    • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                    • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                    • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                    • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                    • Công văn số 3256/TCT-DNNN của Tổng cục Thuế về việc nộp thừa thuế GTGT năm 2004 của Bưu điện tỉnh Long An
                                                    • Công văn 692/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc phân loại hàng hoá
                                                    • Quyết định 73/2004/QĐ-UB về thẩm quyền ký các văn bản của Ủy ban ban nhân dân tỉnh Hưng Yên
                                                    • Công văn số 486 TCT/DTNN ngày 27/02/2004 của Tổng cục Thuế về việc doanh thu tính thuế nhà thầu nước ngoài
                                                    • Quyết định 974/QĐ-TTg năm 2003 về triển khai thực hiện dự án “cải cách quản lý tài chính công” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
                                                    • Công văn số 147/BTP-VP ngày 12/02/2003 của Bộ Tư pháp về việc thực hiện chế độ thông tin báo cáo và trả lời các kiến nghị của cơ quan tư pháp, tổ chức pháp chế
                                                    • Công văn số 2334/TM-KH ngày 18/06/2002 của Bộ Thương mại về việc trả lời ý kiến tranh chấp nhãn hiệu Hữu Nghị
                                                    • Công văn về việc gửi cao su ở kho ngoại quan tại Ucraina
                                                    BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                    • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                    • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                    • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                    • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                    • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                    • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                    • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                    • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                    • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                    • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                    • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                    • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                    LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                    • Tư vấn pháp luật
                                                    • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                    • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                    • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                    • Tư vấn luật qua Facebook
                                                    • Tư vấn luật ly hôn
                                                    • Tư vấn luật giao thông
                                                    • Tư vấn luật hành chính
                                                    • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                    • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật thuế
                                                    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                    • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                    • Tư vấn pháp luật lao động
                                                    • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                    • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                    • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                    • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                    • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                    • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                    LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                    • Tư vấn pháp luật
                                                    • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                    • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                    • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                    • Tư vấn luật qua Facebook
                                                    • Tư vấn luật ly hôn
                                                    • Tư vấn luật giao thông
                                                    • Tư vấn luật hành chính
                                                    • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                    • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật thuế
                                                    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                    • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                    • Tư vấn pháp luật lao động
                                                    • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                    • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                    • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                    • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                    • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                    • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                    Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                    Tìm kiếm

                                                    Duong Gia Logo

                                                    •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                       Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                    VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                    Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                     Điện thoại: 1900.6568

                                                     Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                    VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                    Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                     Điện thoại: 1900.6568

                                                     Email: danang@luatduonggia.vn

                                                    VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                    Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                     Điện thoại: 1900.6568

                                                      Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                    Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                    • Chatzalo Chat Zalo
                                                    • Chat Facebook Chat Facebook
                                                    • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                    • location Đặt câu hỏi
                                                    • gọi ngay
                                                      1900.6568
                                                    • Chat Zalo
                                                    Chỉ đường
                                                    Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                    Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                    Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                    Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                    • Gọi ngay
                                                    • Chỉ đường

                                                      • HÀ NỘI
                                                      • ĐÀ NẴNG
                                                      • TP.HCM
                                                    • Đặt câu hỏi
                                                    • Trang chủ