Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Thông tư 14/2020/TT-BYT quy định về nội dung trong đấu thầu trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    30756





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia


      Số hiệu14/2020/TT-BYT
      Loại văn bảnThông tư
      Cơ quanBộ Y tế
      Ngày ban hành10/07/2020
      Người kýTrương Quốc Cường
      Ngày hiệu lực 01/09/2020
      Tình trạng Hết hiệu lực


      BỘ Y TẾ
      --------

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      --------------------

      Số: 14/2020/TT-BYT

      Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2020

       

      Mục lục bài viết

      • 1 THÔNG TƯ
      • 2 Chương I
      • 3 QUY ĐỊNH CHUNG
      • 4 Điều 2. Phạm vi áp dụng
      • 5 Điều 3. Áp dụng quy định của pháp luật về đấu thầu
      • 6 Điều 4. Quy định về phân nhóm và việc dự thầu vào các nhóm của gói thầu trang thiết bị y tế
      • 7 Điều 5. Báo cáo tình hình thực hiện đấu thầu trang thiết bị y tế
      • 8 Chương II
      • 9 Điều 8. Giá gói thầu
      • 10 Điều 9. Hồ sơ phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
      • 11 Chương III
      • 12 Điều 11. Điều khoản chuyển tiếp
                • 12.0.0.0.0.1 Văn bản liên quan
          • 12.0.1 Được hướng dẫn
          • 12.0.2 Bị hủy bỏ
          • 12.0.3 Được bổ sung
          • 12.0.4 Đình chỉ
          • 12.0.5 Bị đình chỉ
          • 12.0.6 Bị đinh chỉ 1 phần
          • 12.0.7 Bị quy định hết hiệu lực
          • 12.0.8 Bị bãi bỏ
          • 12.0.9 Được sửa đổi
          • 12.0.10 Được đính chính
          • 12.0.11 Bị thay thế
          • 12.0.12 Được điều chỉnh
          • 12.0.13 Được dẫn chiếu
                • 12.0.13.0.0.1 Văn bản hiện tại
                • 12.0.13.0.0.2 Văn bản có liên quan
          • 12.0.14 Hướng dẫn
          • 12.0.15 Hủy bỏ
          • 12.0.16 Bổ sung
          • 12.0.17 Đình chỉ 1 phần
          • 12.0.18 Quy định hết hiệu lực
          • 12.0.19 Bãi bỏ
          • 12.0.20 Sửa đổi
          • 12.0.21 Đính chính
          • 12.0.22 Thay thế
          • 12.0.23 Điều chỉnh
          • 12.0.24 Dẫn chiếu
              • 12.0.24.0.1 Văn bản gốc PDF
              • 12.0.24.0.2 Văn bản Tiếng Việt

      THÔNG TƯ

      QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG ĐẤU THẦU TRANG THIẾT BỊ Y TẾ TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP

      Căn cứ Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;

      Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

      Căn cứ Nghị định số 36/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về quản lý trang thiết bị y tế được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 169/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2018 và Nghị định số 03/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020;

      Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

      Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế,

      Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định một số nội dung trong đấu thầu trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập.

      Chương I

      QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

      Thông tư này quy định một số nội dung về:

      1. Phân nhóm và việc dự thầu vào các nhóm của gói thầu trang thiết bị y tế.

      2. Báo cáo tình hình thực hiện đấu thầu trang thiết bị y tế.

      3. Lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

      4. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm trang thiết bị y tế.

      Điều 2. Phạm vi áp dụng

      1. Thông tư này áp dụng đối với việc mua sắm trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập sử dụng một trong các nguồn kinh phí:

      a) Nguồn chi thường xuyên ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị (bao gồm cả nguồn bổ sung trong năm);

      b) Nguồn vốn sự nghiệp thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trong trường hợp thực hiện theo hình thức không hình thành dự án đầu tư;

      c) Vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn khác do nhà nước quản lý;

      d) Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): Vay nợ, viện trợ không hoàn lại được cân đối trong chi thường xuyên ngân sách nhà nước; nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước thuộc ngân sách nhà nước (trừ trường hợp Điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác);

      đ) Nguồn thu từ phí, lệ phí được sử dụng theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí;

      e) Nguồn kinh phí từ thu hoạt động sự nghiệp, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật tại đơn vị sự nghiệp công lập;

      g) Nguồn Quỹ Bảo hiểm y tế;

      h) Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định (nếu có).

      2. Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp mua sắm trang thiết bị y tế do Nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch thực hiện theo quy định của Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.

      3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có thể tham khảo áp dụng các quy định tại Thông tư này trong đấu thầu trang thiết bị y tế.

      Điều 3. Áp dụng quy định của pháp luật về đấu thầu

      Việc cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu; thời hạn, quy trình cung cấp và đăng tải thông tin về đấu thầu; chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu; lưu trữ hồ sơ trong quá trình lựa chọn nhà thầu; phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu; quy trình đấu thầu; hình thức lựa chọn nhà thầu; phương thức lựa chọn nhà thầu và hợp đồng thực hiện theo các quy định của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu (sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2014/NĐ-CP) và các nội dung khác không quy định tại Thông tư này thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu có liên quan.

      Điều 4. Quy định về phân nhóm và việc dự thầu vào các nhóm của gói thầu trang thiết bị y tế

      1. Quy định về phân nhóm

      Gói thầu trang thiết bị y tế có thể có một hoặc nhiều chủng loại trang thiết bị y tế và mỗi chủng loại trang thiết bị y tế có thể được phân chia theo các nhóm như sau:

      a) Nhóm 1 gồm các trang thiết bị y tế đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau đây:

      - Được ít nhất 02 nước trong số các nước thuộc Phụ lục số I kèm theo Thông tư này (sau đây gọi tắt là nước tham chiếu) cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do;

      - Sản xuất tại nước tham chiếu hoặc sản xuất tại Việt Nam.

      b) Nhóm 2 gồm các trang thiết bị y tế đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau đây:

      - Được ít nhất 02 nước tham chiếu cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do;

      - Không sản xuất tại các nước tham chiếu hoặc sản xuất tại Việt Nam.

      c) Nhóm 3 gồm các trang thiết bị y tế đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau đây:

      - Được ít nhất 01 nước tham chiếu cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do;

      - Sản xuất tại nước tham chiếu hoặc sản xuất tại Việt Nam.

      d) Nhóm 4 gồm các trang thiết bị y tế đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau đây:

      - Được ít nhất 01 nước tham chiếu cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do;

      - Không sản xuất tại các nước tham chiếu hoặc sản xuất tại Việt Nam.

      đ) Nhóm 5 gồm các trang thiết bị y tế đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau đây:

      - Có số lưu hành tại Việt Nam (bao gồm cả các trường hợp được cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu hành);

      - Sản xuất tại Việt Nam.

      e) Nhóm 6 gồm các trang thiết bị y tế không thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d và đ Khoản này.

      2. Việc xác định nước sản xuất trang thiết bị ̣y tế căn cứ vào thông tin ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

      a) Giấy phép nhập khẩu;

      b) Số lưu hành (bao gồm cả giấy chứng nhận đăng ký lưu hành);

      c) Giấy chứng nhận lưu hành tự do và giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 13485.

      3. Quy định về việc dự thầu vào các nhóm của gói thầu trang thiết bị y tế Nhà thầu có trang thiết bị y tế đáp ứng tiêu chí của nhóm nào thì được dự thầu vào nhóm đó, trang thiết bị y tế đáp ứng tiêu chí của nhiều nhóm thì nhà thầu được dự thầu vào một hoặc nhiều nhóm và phải có giá dự thầu thống nhất trong tất cả các nhóm mà nhà thầu dự thầu (không áp dụng tiêu chí phân nhóm đối với trang thiết bị y tế là hệ thống gồm nhiều trang thiết bị y tế đơn lẻ), cụ thể như sau:

      a) Trang thiết bị y tế đáp ứng tiêu chí tại nhóm 1 được dự thầu vào nhóm 1 và các nhóm 2, 3, 4, 5, 6;

      b) Trang thiết bị y tế đáp ứng tiêu chí tại nhóm 2 được dự thầu vào nhóm 2 và nhóm 3, 4, 5, 6;

      c) Trang thiết bị y tế đáp ứng tiêu chí tại nhóm 3 được dự thầu vào nhóm 3 và nhóm 4, 5, 6;

      d) Trang thiết bị y tế đáp ứng tiêu chí tại nhóm 4 được dự thầu vào nhóm 4 và nhóm 5, 6;

      đ) Trang thiết bị y tế đáp ứng tiêu chí tại nhóm 5 được dự thầu vào nhóm 5 và nhóm 6;

      e) Trang thiết bị y tế không đáp ứng tiêu chí tại nhóm 1, 2, 3, 4 và 5 thì chỉ được dự thầu vào nhóm 6.

      Điều 5. Báo cáo tình hình thực hiện đấu thầu trang thiết bị y tế

      1. Sau khi kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt, trong thời hạn 20 ngày, thủ trưởng cơ sở y tế có trách nhiệm báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu theo mẫu tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư này đối với trang thiết bị y tế chuyên dùng và theo mẫu tại Phụ lục số III ban hành kèm theo Thông tư này đối với trang thiết bị y tế khác về cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch Tài chính).

      2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu từ các cơ sở y tế, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch Tài chính) có trách nhiệm đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử.

      3. Khi nhà thầu có vi phạm trong quá trình đấu thầu cung cấp trang thiết bị y tế, cơ sở y tế có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật về đấu thầu và xử lý vi phạm pháp luật. Kết quả xử lý vi phạm phải được gửi về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch Tài chính) trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ khi có kết quả vi phạm theo mẫu quy định tại Phụ lục số V ban hành kèm theo Thông tư này để tổng hợp và công bố, làm cơ sở cho các đơn vị xem xét đánh giá, lựa chọn nhà thầu trong các lần tiếp theo.

      Chương II

      KẾ HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ THẦU

      Điều 6. Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu trang thiết bị y tế

      Ngoài việc tuân thủ các quy định tại Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn đấu thầu có liên quan, việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải tuân thủ thêm các quy định sau đây:

      1. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập hàng năm hoặc khi có nhu cầu tổ chức lựa chọn nhà thầu với các căn cứ sau đây:

      a) Đối với gói thầu mua trang thiết bị y tế chuyên dùng: Việc lập dự toán mua sắm căn cứ vào nguồn kinh phí được giao và định mức trang thiết bị y tế chuyên dùng được phê duyệt theo quy định tại Thông tư số 08/2019/TT-BYT ngày 31 tháng 05 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế (sau đây gọi tắt là Thông tư số 08/2019/TT-BYT);

      b) Đối với gói thầu mua trang thiết bị y tế khác: Việc lập dự toán mua sắm căn cứ vào nguồn kinh phí, thực tế mua, sử dụng trang thiết bị y tế của năm trước liền kề và dự kiến nhu cầu sử dụng trang thiết bị y tế trong năm để lập kế hoạch.

      2. Tên gói thầu phải thể hiện được tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu; phù hợp với nội dung nêu trong dự án, dự toán mua sắm. Trường hợp gói thầu nhiều phần riêng biệt, trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần nêu tên thể hiện nội dung cơ bản của từng phần.

      Điều 7. Hướng dẫn xây dựng hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trang thiết bị y tế

      Ngoài việc tuân thủ các quy định của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn đấu thầu có liên quan, khi xây dựng hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đơn vị phải:

      1. Thực hiện việc phân nhóm trang thiết bị ̣y tế theo quy định tại Điều 4 Thông tư này, trong đó một chủng loại trang thiết bi ̣y tế có thể được phân thành một hoặc nhiều nhóm khác nhau phù hợp với yêu cầu chuyên môn, nhu cầu sử dụng và nguồn kinh phí.

      2. Căn cứ vào yêu cầu chuyên môn, nhu cầu sử dung để xây dựng yêu cầu kỹ thuật của trang thiết bị y tế. Riêng đối với trang thiết bị y tế chuyên dùng quy định tại Thông tư số 08/2019/TT-BYT, việc xây dựng yêu cầu kỹ thuật trang thiết bị y tế theo quy định tại Phụ lục số IV ban hành kèm theo Thông tư này.

      3. Yêu cầu nhà thầu cung cấp số phiếu tiếp nhận công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế, số lưu hành hoặc số giấy phép nhập khẩu phù hợp với trang thiết bị y tế dự thầu theo quy định của Nghị định số 36/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về quản lý trang thiết bị y tế được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 169/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2018 và Nghị định số 03/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ.

      4. Quy định cu ̣thể trách nhiệm của nhà thầu trong việc bàn giao, lắp đặt, đào tạo, hướng dẫn sử dụng để bảo đảm hiệu quả, chất lượng, an toàn cho người bệnh và nhân viên sử dụng.

      5. Không được đưa ra yêu cầu hoặc định hướng đối với việc nhà thầu tham dự thầu phải chào hàng hóa nhập khẩu khi hàng hóa trong nước đã sản xuất hoặc lắp ráp được đáp ứng yêu cầu chất lượng, số lượng, giá cả và phải tuân thủ quy định về nội dung ưu đãi (tiêu chí, cách tính giá trị ưu đãi và các tài liệu chứng minh) theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

      6. Quy định trang thiết bị y tế tham dự thầu phải được cung cấp bởi một trong các tổ chức, cá nhân sau đây:

      a) Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế;

      b) Tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu số lưu hành trang thiết bị y tế ủy quyền;

      c) Tổ chức, cá nhân được tổ chức, cá nhân quy định tại điểm b Khoản này ủy quyền;

      d) Tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu trang thiết bị y tế ủy quyền;

      đ) Tổ chức, cá nhân được tổ chức, cá nhân quy định tại điểm d Khoản này ủy quyền;

      e) Tổ chức, cá nhân được tổ chức, cá nhân quy định tại điểm đ Khoản này ủy quyền;

      g) Tổ chức, cá nhân đứng tên trên giấy phép nhập khẩu trang thiết bị y tế;

      h) Tổ chức, cá nhân được tổ chức, cá nhân quy định tại điểm g Khoản này ủy quyền;

      Việc ủy quyền phải tuân thủ quy định của pháp luật về dân sự.

      Điều 8. Giá gói thầu

      1. Giá gói thầu được xây dựng trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc dự toán đối với dự án, giá gói thầu là tổng giá trị của gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế.

      2. Trường hợp gói thầu chia làm nhiều phần thì ngoài việc ghi tổng giá trị của gói thầu, mỗi phần đều phải ghi rõ danh mục, số lượng, đơn vị, đơn giá và tổng giá trị của phần đó theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

      3. Khi lập dự toán giá gói thầu, cơ sở y tế phải tham khảo giá trang thiết bị y tế trúng thầu trong vòng 12 tháng trước đã được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và Bộ Y tế để làm cơ sở xây dựng đơn giá của từng trang thiết bị y tế, cụ thể như sau:

      a) Giá kế hoạch của trang thiết bị y tế không được cao hơn giá trúng thầu của trang thiết bị y tế đó đã thực hiện hoặc giá trúng thầu đã công bố. Trường hợp giá cao hơn phải giải trình, thuyết minh cụ thể;

      b) Đối với những trang thiết bị y tế chưa có giá trúng thầu được đăng tải, khi lập và xác định giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần căn cứ theo các tài liệu hướng dẫn của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn đấu thầu có liên quan về xây dựng giá gói thầu bảo đảm phù hợp với giá trang thiết bị y tế đó trên thị trường tại thời điểm lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

      Điều 9. Hồ sơ phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu

      Ngoài việc tuân thủ các quy định tại Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn đấu thầu có liên quan, hồ sơ đề nghị phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu tối thiểu gồm:

      1. Văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

      2. Các tài liệu, hồ sơ pháp lý liên quan.

      3. Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện kế hoạch lựa chọn nhà thầu, tình hình sử dụng trang thiết bị y tế của năm trước liền kề (nếu có) và giải trình tóm tắt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đang trình duyệt.

      4. Các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp trang thiết bị y tế quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này.

      5. Biên bản họp của Hội đồng khoa học của cơ sở y tế thống nhất các nội dung về kế hoạch, nhu cầu sử dụng, danh mục, số lượng, yêu cầu kỹ thuật và dự toán trang thiết bị y tế đề xuất đầu tư với sự tham dự đầy đủ các thành phần: đại diện của khoa, phòng chức năng liên quan, đại diện đơn vị chuyên môn sử dụng trang thiết bị y tế.

      6. Các tài liệu được sử dụng để làm căn cứ xây dựng giá gói thầu trang thiết bị y tế quy định tại Điều 8 Thông tư này.

      Chương III

      ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

      Điều 10. Hiệu lực thi hành

      Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.

      Điều 11. Điều khoản chuyển tiếp

      1. Đối với các kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải báo cáo kết quả thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

      2. Đối với các kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã trình cấp có thẩm quyền trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được phê duyệt thì được tiếp tục tổ chức thẩm định, phê duyệt kế hoạch nếu nội dung kế hoạch không có quy định trái với quy định tại Thông tư này và phải báo cáo kết quả thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

      Điều 12. Tổ chức thực hiện

      Thủ tướng các cơ sở y tế có trách nhiệm:

      1. Chỉ đạo Phòng vật tư thiết bị y tế hoặc bộ phận quản lý trang thiết bị y tế tại cơ sở y tế tổng hợp nhu cầu, xây dựng danh mục, kế hoạch, dự toán mua sắm trang thiết bị y tế và tham mưu cho thủ trưởng cơ sở y tế về cấu hình, tính năng kỹ thuật, tính năng sử dụng, tiêu chuẩn và thế hệ công nghệ và các điều kiện về bảo đảm an toàn, đào tạo cán bộ sử dụng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật lắp đặt để đưa thiết bị vào hoạt động, đáp ứng yêu cầu chuyên môn và phát huy hiệu quả đầu tư.

      2. Căn cứ vào định mức mua sắm trang thiết bị hàng năm, nhu cầu sử dụng trang thiết bị y tế của các khoa, phòng và đơn vị chuyên môn, nội dung đề xuất, tham mưu của Phòng vật tư thiết bị y tế, bộ phận trang thiết bị y tế và ý kiến Hội đồng khoa học tại cơ sở y tế để quyết định và chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch sử dụng trang thiết bị y tế của đơn vị.

      Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết./.

       

       

      Nơi nhận:
      - Văn phòng Chính phủ (Vụ KGVX, Công áo, Cổng TTĐT Chính phủ);
      - Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
      - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
      - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
      - Sở Y tế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
      - Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế;
      - Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
      - Y tế ngành;
      - Hội Thiết bị y tế Việt Nam;
      - Các Vụ, Cục, Tổng cục, Ttra Bộ, VP Bộ - BYT;
      - Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
      - Lưu: VT, PC, TB-CT.

      KT. BỘ TRƯỞNG
      THỨ TRƯỞNG

      Trương Quốc Cường

       

       

       

       




      MINISTRY OF HEALTH



      MINISTRY OF HEALTH
      --------

      SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
      Independence - Freedom – Happiness
      --------------------

      No. 14/2020/TT-BYT

      Hanoi, July 10, 2020

       

      CIRCULAR

      MEDICAL DEVICE BIDDING AT PUBLIC HEALTH FACILITIES

      Pursuant to the Law on Bidding No. 43/2013/QH13 dated November 26, 2013;

      Pursuant to the Government’s Decree No. 63/2014/ND-CP dated June 26, 2014 elaborating regulations on contractor selection of the Law on Bidding;

      Pursuant to the Government’s Decree No. 36/2016/ND-CP dated May 15, 2016 on medical device management, which is amended by the Government’s Decree No. 169/2018/ND-CP and Decree No. 03/2020/ND-CP;

      Pursuant to the Government’s Decree No. 75/2017/ND-CP dated June 20, 2017 on functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Health;

      At the request of Director of Medical Device and Work Department,

      The Minister of Health promulgates a Circular on Medical device bidding at public health facilities,

      Chapter I

      GENERAL PROVISIONS

      Article 1. Scope

      This Circular provides for:

      1. Classification of medical device contract packages.

      2. Reporting medical device bidding.

      3. Preparation of the bidding documents and request for proposals.

      4. Planning selection of medical device contractor.

      Article 2. Scope

      1. This Circular applies to procurement of medical device of public health facilities that are funded by either:

      a) State budget for frequent expenditures that are prescribed by the Law on State Budget and allocated by competent authorities within their annual budget (including additional funds in the year);

      b) Non-business funding sources for execution of national target programs without establishment of investment projects;

      c) Government-backed loans and other kinds of capital under management of the State;

      d) Official development assistance (ODA) loans and grants intended for coverage of frequent expenditures; donations and aids from foreign non-governmental organizations, individuals and organizations that belong or does not belong to state budget (unless otherwise prescribed by the international treaty on ODA or concessional loan to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory);

      dd) Revenues from fees and charges that can be used in accordance with regulations of law on fees and charges;

      e) Revenue from non-business activities, funds for development of non-business activities, commendation funds, benefit funds and other lawful funds of public service providers;

      g) Health insurance funds;

      h) Other lawful sources of income (if any).

      2. This Circular does not apply to procurement of medical devices commissioned or assigned by the State under the Government’s Decree No. 32/2019/ND-CP dated April 10, 2019 on assignment, commissioning or bidding for supply of public services and products covered by state budget for frequent expenditures.

      3. Private health facilities that provide medical services covered by health insurance may apply regulations of this Circular to their procurement of medical devices.

      Article 3. Application of bidding laws

      The provision and publishing of bidding information, time limit and procedures for providing and publishing bidding information; contractor selection costs; retention of contractor selection documents; approving the contractor selection plan; bidding procedures; contractor selection methods and contracts shall comply with regulations of the Law on Bidding No. 43/2013/QH13, Decree No. 63/2014/ND-CP. Relevant bidding laws shall apply to other issues that are not regulated by this Circular.

      Article 4. Classification of medical device contract packages

      1. Classification

      A medical device contract may contain one or several categories of medical devices, each of which may be classified as follows:

      a) Group 1: medical devices that are both:

      - Granted the Certificate of Free Sale (CFS) by at least 02 countries specified in Appendix I hereof ((hereinafter referred to as “reference countries); and

      - Made in a reference country or Vietnam.

      b) Group 2: medical devices that are both:

      - Granted the CFS by at least 02 reference countries;

      - Are not made in any reference country or Vietnam.

      c) Group 3: medical devices that are both:

      - Granted the CFS by at least 01 reference country;

      - Made in a reference country or Vietnam.

      d) Group 4: medical devices that are both:

      - Granted the CFS by at least 01 reference country;

      - Are not made in any reference country or Vietnam.

      dd) Group 5: medical devices that are both:

      - Granted a marketing authorization number granted in Vietnam (including those granted marketing authorization);

      - Made in Vietnam.

      e) Group 6: medical devices other than those specified in Points a, b, c, d and dd of this Clause.

      2. The country of origin of a medical device is determined according to:

      a) The import license;

      b) The marketing authorization number (including the marketing authorization certificate); or

      c) The CFS and ISO 13485 certification.

      3. A bidder may apply for one or several Groups whose criteria are fully satisfied by their products, provided the bids are consistent among all Groups (classification does not apply to medical devices that are systems of multiple medical devices). To be specific:

      a) A bidder whose products satisfy the criteria of Group 1 may apply to Groups 1, 2, 3, 4, 5, 6;

      b) A bidder whose products satisfy the criteria of Group 2 may apply for Groups 2, 3, 4, 5, 6;

      c) A bidder whose products satisfy the criteria of Group 3 may apply for Groups 3, 4, 5, 6;

      d) A bidder whose products satisfy the criteria of Group 4 may apply for Groups 4, 5, 6;

      dd) A bidder whose products satisfy the criteria of Group 5 may apply for Groups 5, 6;

      e) A bidder whose products do not satisfy any of the criteria of Group 1, 2, 3, 4 and 5 may only apply for Group 6.

      Article 5. Reporting medical device bidding

      1. Within 20 days after the contractor selection result is approved, the head of the health facility shall submit a report according Appendix II hereof (for specialized devices) or Appendix III hereof (for other medical devices) to the authority that has the power to approve the contractor selection plan  and the Ministry of Health (Finance and Planning Department).

      2. Within 10 working days from the receipt of the contractor selection result report, the receiving authority shall decide whether to approve the contractor selection plan and the Ministry of Health (Finance and Planning Department) shall publish it on its website.

      3. In case the bidder commits violations during the bidding process, the health facility shall inform a competent authority. The result shall be reported to the Ministry of Health (Finance and Planning Department) within 05 working days from the day on which it is available according to Appendix V hereof, which will be the basis for health facilities to evaluate and select contractors in the future.

      Chapter II

      CONTRACTOR SELECTION PLAN

      Article 6. Preparation of the plan for selection of medical device contractor

      In addition to regulations of the Law on Bidding No. 43/2013/QH13, Decree No. 63/2014/ND-CP and relevant guiding documents, the following regulations shall be complied with during preparation of the contractor selection plan:

      1. The contractor selection plan is prepared annually or whenever it is necessary on the following grounds:

      a) For procurement of specialized medical devices: The procurement budget shall depend on allocated funds and approved quantities of specialized medical devices according to Circular No. 08/2019/TT-BYT;

      b) For procurement of other medical devices: The procurement budget shall depend the funding sources and actual procurement and use of medical devices of the previous year and estimated demand for the medical devices in the planning year.

      2. The name of the contract package shall reflect its nature, content and scope; be suitable for the project or procurement budget. In case a contract package consists of separate parts, the contractor selection plan must specify the basic content of each part.

      Article 7. Preparation of the bidding documents and request for proposals

      In addition to regulations of the Law on Bidding No. 43/2013/QH13, Decree No. 63/2014/ND-CP and relevant guiding documents, the following regulations shall be complied with during preparation of the bidding documents or request for proposals:

      Classify medical devices in accordance with Article 4 of this Circular. Medical devices of the same category can be put into one or several groups according to their necessity, uses and values.

      2.  Technical requirements of each device shall be established according to its necessity and uses. Technical requirements of specialized medical devices specified in Circular No. 08/2019/TT-BYT shall be established in accordance with Appendix IV hereof.

      3. Bidders shall be requested to provide the number of the certificate of submission of the declaration of eligibility for trading medical devices, market authorization or import license of the proposed devices in accordance with Decree No. 36/2016/ND-CP, which is amended by Decree No. 169/2018/ND-CP and Decree No. 03/2020/ND-CP.

      4. Specify the responsibilities of the contractor for transfer, installation and training to ensure effectiveness, quality and safety of patients and users.

      5. Do not require or suggest bidders to offer import products if domestically manufactured or assembled products are qualified in terms of quality, quantity and prices; comply with incentive requirements (criteria, incentive calculation and supporting documents) of bidding laws.

      6. Demand that the medical devices are provided by one of the following organizations and individuals:

      a) Holders of marketing authorization number of the medical devices;

      b) Authorized holders of marketing authorization number of the medical devices;

      c) Organizations and individuals authorized by the organizations and individuals mentioned in Point b of this Clause;

      d) Organizations and individuals authorized by the owner of the medical devices;

      dd) Organizations and individuals authorized by the organizations and individuals mentioned in Point d of this Clause;

      e) Organizations and individuals authorized by the organizations and individuals mentioned in Point dd of this Clause;

      g) The holder of the license to import medical devices;

      h) Organizations and individuals authorized by the organizations and individuals mentioned in Point g of this Clause;

      Authorization shall comply with civil laws.

      Article 8. Contract value

      1. The contract value shall be estimated according to the total investment or cost estimate of the project, and is inclusive of all costs, cost contingency, fees, charges and taxes.

      2. In case a contract is divided into multiple parts, each of them shall have a list of products, their qualities, units, unit prices and value of that part as prescribed in Clause 1 of this Article.

      3. When estimating the contract value, the health facility shall examine the successful bids within the last 12 months on the website of the authority that has the power to approve the contractor selection plan and the Ministry of Health. To be specific:

      a) The reserve price of a device must not exceed the successful bid of the same device or the announced successful bid. Otherwise, explanation shall be provided;

      b) In case a successful bid is not available, the contract value shall be estimated according to the documents prescribed in the Law on Bidding No. 43/2013/QH13, Decree No. 63/2014/ND-CP and instructional documents on contract valuation and market price of the device at the time when the contractor selection plan is prepared.

      Article 9. Application for approval for the contractor selection plan

      In addition to regulations of the Law on Bidding No. 43/2013/QH13, Decree No. 63/2014/ND-CP and relevant guiding documents, an application for approval for the contractor selection plan shall include at least the following documents:

      1. The written request for approval for the contractor selection plan.

      2. Relevant documents and legal documents.

      3. Brief report on execution of the preceding year’s contractor selection plan and use of medical devices (if any) and brief description of the contractor selection that needs approval.

      4. The documents that are the basis for preparation of the contractor selection plan prescribed in Clause 1 Article 6 of this Circular.

      5. The minutes of the meeting of the science council of the health facility expressing consensus on the plan, necessity, devices, quantity, technical requirements and cost estimate. The meeting must be attended by representatives of relevant departments/wards and the unit that will use the medical devices.

      6. The documents that are the basis for estimating the contract value prescribed in Article 8 of this Circular.

      Chapter III

      IMPLEMENTATION CLAUSES

      Article 10. Effect

      This Circular comes into force on September 01, 2020.

      Article 11. Transition clauses

      1. The contractor selection plans that are approved before the effective date of this Circular may be carried on as approved and the results shall be reported in accordance with Article 5 of this Circular.

      2. The contractor selection plans that submitted for approval before the effective date of this Circular and have not been approved shall continue to be appraised and will be approved if they are conformable with regulations of this Circular. The results shall be reported in accordance with Article 5 of this Circular.

      Article 12. Organization of implementation

      Heads of health facilities shall:

      1. Request the supply department to determine the demand, prepare a list of needed devices, their costs, specifications, functions, standards, technological generation, safety, training, necessary infrastructure for installation and effective use of these devices.

      2. Make decision and plan the use of medical devices on the basis of annual procurement limits, the demand for medical devices of various departments/wards/units, opinions and proposals of the supply department, and opinion of the science council.

      Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Health for consideration./.

       

       

      PP MINISTER
      DEPUTY MINISTER

      Truong Quoc Cuong

       

      ATTACHED FILE

      <Object: word/embeddings/Microsoft_Office_Word_97_-_2003_Document1.doc>

      ---------------

      This document is handled by Luật Dương Gia. Document reference purposes only. Any comments, please send to email: dichvu@luatduonggia.vn

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu14/2020/TT-BYT
                                Loại văn bảnThông tư
                                Cơ quanBộ Y tế
                                Ngày ban hành10/07/2020
                                Người kýTrương Quốc Cường
                                Ngày hiệu lực 01/09/2020
                                Tình trạng Hết hiệu lực

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                          • Thông tư 14/2022/TT-BYT của Bộ Y tế về việc bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, liên tịch ban hành

                                          Sửa đổi

                                            Đính chính

                                              Thay thế

                                                Điều chỉnh

                                                  Dẫn chiếu

                                                    Văn bản gốc PDF

                                                    Đang xử lý

                                                    Văn bản Tiếng Việt

                                                    Đang xử lý






                                                    .

                                                    Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                      Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                    •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                       Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                    -
                                                    CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                    • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                    • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                    • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                    • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                    • Công văn 2893/UBND-TKBT về tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong tháng 9 và các tháng cuối năm 2021 do Thành phố Hà Nội ban hành
                                                    • Thông báo 97/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam, Trưởng Ban Chỉ đạo tại cuộc họp Ban Chỉ đạo Quốc gia về phòng, chống dịch Covid-19 do Văn phòng Chính phủ ban hành
                                                    • Công văn 1175/BYT-DP năm 2021 thực hiện xét nghiệm SARS-CoV-2 cho các đối tượng nguy cơ do Bộ Y tế ban hành
                                                    • Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2020 về công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2021 do thành phố Cần Thơ ban hành
                                                    • Quyết định 3132/QĐ-BVHTTDL năm 2020 về phân công nhiệm vụ trong lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
                                                    • Quyết định 2086/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp theo dõi, xử lý thông tin sai sự thật, thông tin xấu, độc trên không gian mạng do tỉnh Khánh Hòa ban hành
                                                    • Quyết định 1156/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế xét tặng Giải thưởng Văn học – Nghệ thuật tỉnh Sơn La
                                                    • Quyết định 971/QĐ-UBND năm 2020 công bố Chỉ số cải cách hành chính năm 2019 của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh Cà Mau
                                                    BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                    • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                    • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                    • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                    • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                    • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                    • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                    • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                    • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                    • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                    • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                    • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                    • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                    LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                    • Tư vấn pháp luật
                                                    • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                    • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                    • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                    • Tư vấn luật qua Facebook
                                                    • Tư vấn luật ly hôn
                                                    • Tư vấn luật giao thông
                                                    • Tư vấn luật hành chính
                                                    • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                    • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật thuế
                                                    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                    • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                    • Tư vấn pháp luật lao động
                                                    • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                    • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                    • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                    • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                    • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                    • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                    LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                    • Tư vấn pháp luật
                                                    • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                    • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                    • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                    • Tư vấn luật qua Facebook
                                                    • Tư vấn luật ly hôn
                                                    • Tư vấn luật giao thông
                                                    • Tư vấn luật hành chính
                                                    • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                    • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật thuế
                                                    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                    • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                    • Tư vấn pháp luật lao động
                                                    • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                    • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                    • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                    • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                    • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                    • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                    Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                    Tìm kiếm

                                                    Duong Gia Logo

                                                    •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                       Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                    VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                    Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                     Điện thoại: 1900.6568

                                                     Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                    VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                    Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                     Điện thoại: 1900.6568

                                                     Email: danang@luatduonggia.vn

                                                    VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                    Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                     Điện thoại: 1900.6568

                                                      Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                    Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                    • Chatzalo Chat Zalo
                                                    • Chat Facebook Chat Facebook
                                                    • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                    • location Đặt câu hỏi
                                                    • gọi ngay
                                                      1900.6568
                                                    • Chat Zalo
                                                    Chỉ đường
                                                    Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                    Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                    Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                    Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                    • Gọi ngay
                                                    • Chỉ đường

                                                      • HÀ NỘI
                                                      • ĐÀ NẴNG
                                                      • TP.HCM
                                                    • Đặt câu hỏi
                                                    • Trang chủ