Số hiệu | 10671/TXNK-CST |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan | Cục thuế xuất nhập khẩu |
Ngày ban hành | 02/10/2020 |
Người ký | Lê Mạnh Hùng |
Ngày hiệu lực | 02/10/2020 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10671/TXNK-CST | Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2020 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai.
Trả lời công văn số 1813/HQĐNa-TXNK ngày 14/09/2020 của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai phản ánh vướng mắc về thuế suất thuế giá trị gia tăng của mặt hàng nguyên liệu sản xuất thuốc trừ cỏ, Cục Thuế xuất nhập khẩu có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 6 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ.
Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính.
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 83/2014/TT-BTC ngày 26/6/2014 của Bộ Tài chính.
Căn cứ quy định của Thông tư số 21/2015/TT-BNNPTNT ngày 8/6/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Căn cứ các quy định nêu trên, ngày 03/06/2016, Bộ Tài chính đã có công văn số 7549/BTC-CST trả lời Công ty CP Bảo vệ thực vật 1 Trung ương về mã HS và thuế giá trị gia tăng đối với một số hoạt chất sản xuất thuốc diệt cỏ, theo đó:
“Trường hợp Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương nhập khẩu các lô hàng hoạt chất BUTACHLOR 93% TECH, hoạt chất Pretilachlor và hoạt chất Fenclorim được cơ quan hải quan hướng dẫn phân loại vào mã HS 2924.29.90 và 2933.59.90 thì việc thực hiện thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng thuốc trừ sâu vẫn thực hiện theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng là 5%, không thực hiện theo mức thuế suất giá trị gia tăng 10% hướng dẫn cho mã hàng 2924.29.90 và 2933.59.90 nêu tại Biểu thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Thông tư số 83/2014/TT-BTC.
Việc thực hiện thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% đối với các lô hàng hoạt chất BUTACHLOR 93% TECH, hoạt chất Pretilachlor và hoạt chất Fenclorim thống nhất ở khâu nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.”
Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai nghiên cứu nội dung công văn số 7549/BTC-CST, đối chiếu với trường hợp nêu tại công văn số 1813/HQĐNa-TXNK để thực hiện theo quy định (gửi kèm công văn số 7549/BTC-CST).
Cục Thuế xuất nhập khẩu trả lời để Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai được biết.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG Lê Mạnh Hùng |
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Công văn 10671/TXNK-CST năm 2020 về thuế giá trị gia tăng của mặt hàng nguyên liệu sản xuất thuốc trừ cỏ do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
Công văn 10671/TXNK-CST năm 2020 về thuế giá trị gia tăng của mặt hàng nguyên liệu sản xuất thuốc trừ cỏ do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
Công văn 10671/TXNK-CST năm 2020 về thuế giá trị gia tăng của mặt hàng nguyên liệu sản xuất thuốc trừ cỏ do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | 10671/TXNK-CST |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan | Cục thuế xuất nhập khẩu |
Ngày ban hành | 02/10/2020 |
Người ký | Lê Mạnh Hùng |
Ngày hiệu lực | 02/10/2020 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.