Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Kế hoạch 110/KH-UBND năm 2020 về Kế hoạch Phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thái Bình

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    24181





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia



      Số hiệu110/KH-UBND
      Loại văn bảnKế hoạch
      Cơ quanTỉnh Thái Bình
      Ngày ban hành27/10/2020
      Người kýNguyễn Khắc Thận
      Ngày hiệu lực 27/10/2020
      Tình trạng Đã biết


      ỦY BAN NHÂN DÂN
      TỈNH THÁI BÌNH
      -------

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------------

      Số: 110/KH-UBND

      Thái Bình, ngày 27 tháng 10 năm 2020

       

      KẾ HOẠCH

      PHÒNG, CHỐNG SẠT LỞ BỜ SÔNG, BỜ BIỂN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH.

      Thực hiện: Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày 06/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030; Văn bản số 4986/BNN-PCTT ngày 28/7/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc triển khai thực hiện Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Kế hoạch Phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030, như sau:

      I. CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ LẬP KẾ HOẠCH

      - Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

      - Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13;

      - Luật Đê điều số 79/2006/QH11 ngày 29/11/2006;

      - Luật số 60/2020/QH14 ngày 17/6/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều năm 2020;

      - Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;

      - Quyết định số 03/QĐ-TTg ngày 13/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai;

      - Quyết định số 44/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai;

      - Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày 06/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030;

      - Quyết định số 2220/QĐ-UBND ngày 25/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai tỉnh Thái Bình.

      II. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

      1. Mục tiêu:

      a. Mục tiêu chung: Chủ động quản lý, phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển tạo điều kiện ổn định và phát triển kinh tế - xã hội khu vực ven sông, ven biển, góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng.

      b. Mục tiêu cụ thể:

      - Điều tra, đánh giá, cập nhật cơ sở dữ liệu về sạt lở bờ sông, bờ biển. Bảo đảm phát hiện kịp thời, chủ động trong công tác xử lý sự cố, bảo đảm an toàn tính mạng, hạn chế thiệt hại tài sản của nhân dân và nhà nước.

      - Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, giám sát sạt lở và quản lý bờ sông, lòng sông, bờ biển, giảm thiểu tác động làm gia tăng nguy cơ sạt lở; phấn đấu đến năm 2025 các khu dân cư ven sông, ven biển ở vùng có nguy cơ xảy ra sạt lở đều được cảnh báo kịp thời và được hướng dẫn kỹ năng ứng phó khi xảy ra sạt lở.

      - Quản lý chặt chẽ việc xây dựng công trình, nhà cửa tại khu vực ven sông, ven biển. Chủ động sắp xếp lại dân cư, di dời dân cư ra khỏi khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở bờ sông, bờ biển, phấn đấu đến năm 2030 hoàn thành 90% việc di dời các hộ dân ra khỏi khu vực có nguy cơ cao xảy ra sạt lở.

      - Phấn đấu đến năm 2030, hoàn thành xử lý sạt lở tại các khu vực trọng điểm xung yếu ảnh hưởng trực tiếp đến khu dân cư tập trung, hệ thống đê điều (nhất là các tuyến đê đã được phân cấp), cơ sở hạ tầng thiết yếu vùng ven sông, ven biển.

      2. Yêu cầu:

      - Phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển nhằm bảo đảm an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân, công trình phòng, chống thiên tai, cơ sở hạ tầng, ổn định dân sinh là nhiệm vụ của các cấp, ngành, đặc biệt là của chính quyền địa phương, là trách nhiệm của các tổ chức, doanh nghiệp và toàn dân.

      - Phải chủ động phòng ngừa sạt lở; khi xây dựng, phê duyệt các quy hoạch, kế hoạch phát triển của các sở, ngành, đơn vị, đặc biệt là xây dựng các khu đô thị, dân cư, công nghiệp, dịch vụ, cơ sở hạ tầng ven sông, ven biển phải đề phòng nguy cơ sạt lở và không làm tăng nguy cơ sạt lở. Khi xảy ra sạt lở phải tập trung ứng phó, khắc phục kịp thời, hiệu quả giảm thiểu thiệt hại.

      - Phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển cần được thực hiện đồng bộ; xử lý cấp bách trước mắt, đồng thời có giải pháp căn cơ lâu dài; kết hợp giải pháp công trình và phi công trình, không làm tăng nguy cơ sạt lở, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn, phòng hộ ven biển và tạo sinh kế cho người dân.

      - Phòng, chống sạt lở phải được thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên bảo đảm an toàn hệ thống đê điều, nhất là các tuyến đê từ cấp III trở lên, khu dân cư tập trung, cơ sở hạ tầng quan trọng, chống suy thoái rừng phòng hộ ven biển tại những khu vực sạt lở nghiêm trọng không thể phục hồi.

      - Đề cao sự tham gia của cộng đồng đối với công tác quản lý bờ sông, lòng sông, vùng ven biển; tăng cường huy động nguồn lực ngoài ngân sách, nhất là của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được hưởng lợi trong phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển.

      - Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, ưu tiên ứng dụng công nghệ mới thân thiện với môi trường, dễ thi công, có thể sử dụng nhiều lần, giá thành phù hợp, kết hợp với giải pháp truyền thống. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, quản lý hiệu quả nguồn nước, giảm thiểu các yếu tố tác động gây sạt lở bờ sông, bờ biển.

      III. TÌNH HÌNH SẠT LỞ BỜ SÔNG, BỜ BIỂN TỈNH THÁI BÌNH

      1. Hiện trạng đê điều tỉnh Thái Bình: Tỉnh Thái Bình được bao bọc bởi hệ thống đê sông, đê cửa sông, đê biển khép kín với tổng chiều dài 584,6km đê, trong đó có 356,3km đê Trung ương gồm 06 tuyến đê sông: Hồng Hà I, Hồng Hà II, tả Trà Lý, hữu Trà Lý, hữu Luộc và hữu Hóa với tổng chiều dài 227,6km; 06 tuyến đê cửa sông: Cửa sông tả Hồng Hà II, cửa sông hữu Trà Lý, cửa sông tả Trà Lý, cửa sông hữu Diêm Hộ, cửa sông tả Diêm Hộ, cửa sông hữu Hóa với tổng chiều dài 57,3km; 04 tuyến đê biển là đê biển 5, 6, 7, 8 với chiều dài 71,4km; còn lại 228,3km là đê bao, đê bối, đê vùng.

      Hệ thống đê điều có 103 kè hộ bờ trên các tuyến đê cấp I, II, III; 12 kè trên các tuyến đê bối và 10 kè trên các tuyến đê cửa sông chưa được phân cấp với tổng chiều dài trên 160km kè lát mái và trên 50 kè mỏ; 189 cống dưới đê cấp I, II, III lớn nhỏ làm nhiệm vụ tưới, tiêu nước và phòng chống lụt bão.

      2. Tình trạng sạt lở bờ sông, bờ biển trong thời gian qua: Do hệ thống đê đắp tôn cao qua nhiều thời kỳ; đất đắp không đồng chất; mặt cắt ngang đê nhiều đoạn chưa đủ kích thước thiết kế; địa chất nền đê xấu; thân đê có nhiều ẩn họa... nên khi có lũ từ báo động số II trở lên và kéo dài, nhiều đoạn đê có hiện tượng thẩm lậu, rò rỉ qua thân đê, mạch sủi qua nền đê và sạt trượt mái đê ở một số đoạn đê Hồng Hà I, đê hữu Luộc, tả Trà Lý. Ngoài ra còn chịu ảnh hưởng trực tiếp từ thiên tai như: Bão, áp thấp nhiệt đới, lũ, triều cường và các yếu tố hệ quả của nó như sóng, nước dâng do bão, úng lụt, xâm nhập mặn... gây sạt lở đến bờ sông, bờ biển.

      Những năm gần đây, tình trạng sạt lở bờ sông, bờ biển trên địa bàn tỉnh diễn biến ngày càng phức tạp, có mức độ gia tăng cả về phạm vi và mức độ, gây ra thiệt hại về tài sản của nhà nước và nhân dân, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của hàng nghìn hộ dân sinh sống và sản xuất ven sông, ven biển.

      (Chi tiết hiện trạng sạt lở bờ sông, bờ biển tại Phụ lục 01).

      3. Tồn tại, nguyên nhân: Hiện tượng sạt lở bờ sông, bờ biển một phần do tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng, thiên tai như: Bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lũ lớn, triều cường..., kết cấu và sự vận động tự nhiên của địa hình, địa chất, địa mạo ven sông, ven biển;

      Tình trạng sạt lở bờ sông, bờ biển gia tăng phần lớn do hậu quả từ các hoạt động dân sinh như lấn chiếm, vi phạm, xây dựng công trình phía thượng nguồn không tuân thủ quy hoạch, khai thác cát, sỏi quá mức trên sông, trên biển; cải tạo cảnh quan, phát triển đất ven sông, ven biển..., làm gia tăng mức độ thiên tai và sụt lún đất...

      IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

      1. Nhiệm vụ, giải pháp phi công trình: Rà soát, bổ sung hoàn thiện quy định pháp luật để tăng cường quản lý các hoạt động tại khu vực ven sông, ven biển (nhất là quản lý khai thác cát sỏi, xây dựng công trình, nhà cửa ven sông) để chủ động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sạt lở, bảo đảm an toàn tính mạng, hạn chế thiệt hại tài sản của nhân dân và nhà nước.

      Rà soát các quy định pháp luật về đầu tư, đất đai, lâm nghiệp, biển và các quy định pháp luật khác có liên quan để đề xuất sửa đổi, bổ sung, tạo điều kiện xây dựng cơ chế, chính sách nhằm huy động nguồn lực ngoài ngân sách, khuyến khích khối tư nhân đầu tư xây dựng công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển, bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng ngập mặn ven biển.

      Hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển.

      Xây dựng chính sách hỗ trợ di dời dân cư khỏi khu vực sạt lở và khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở gắn với sinh kế, ổn định đời sống của người dân.

      Điều tra cơ bản về sạt lở, dân cư và công trình hạ tầng ven sông, ven biển trên cơ sở đó xây dựng cơ sở dữ liệu về sạt lở, dân cư và công trình phòng, chống sạt lở, trong đó ưu tiên thực hiện tại những khu vực đang có diễn biến sạt lở và có nguy cơ cao xảy ra sạt lở trên các hệ thống sông chính.

      Điều tra, đánh giá diễn biến bùn cát, thực trạng khai thác cát và các yếu tố thủy, hải văn có tác động đến sạt lở bờ sông, bờ biển.

      2. Nhiệm vụ, giải pháp công trình:

      Xây dựng hệ thống quan trắc, theo dõi, giám sát diễn biến sạt lở, lòng dẫn.

      Xây dựng công trình phòng, chống sạt lở bảo vệ bờ sông, bờ biển; xây dựng các khu đô thị, khu dân cư tập trung để di dời các khu vực dân cư có nguy cơ sạt lở theo quy hoạch.

      Triển khai thực hiện các dự án bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng phòng hộ, nhất là rừng ngập mặn, trồng cây chắn sóng để phòng, chống sạt lở; đẩy mạnh xã hội hóa công tác đầu tư, quản lý, khai thác phù hợp gắn với trách nhiệm trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng ngập mặn ven biển.

      Ngoài các khu vực dân cư đã thực hiện, cần tiếp tục quy hoạch và đầu tư xây dựng các khu vực tái định cư các hộ dân bị ảnh hưởng sạt lở bờ sông, bờ biển.

      Xây dựng các công trình cảnh báo kết hợp đường giao thông, tuyến đê sông, đê biển kết hợp an ninh quốc phòng. Đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình kè chống xói lở đã có quyết định đầu tư.

      (Chi tiết đề xuất đầu tư dự án tại Phụ lục 02).

      3. Biện pháp ứng phó: Huy động lực lượng cứu hộ, cứu nạn, y tế tổ chức cấp cứu kịp thời cho người gặp nguy hiểm về tính mạng, sức khỏe, tìm kiếm người, phương tiện bị mất tích, ưu tiên các đối tượng dễ bị tổn thương là người già, người tàn tật, trẻ em, phụ nữ.

      Các đơn vị y tế phối hợp với lực lượng quân y và các lực lượng khác lập các trạm cấp cứu lưu động hoặc trưng dụng các trụ sở cơ quan, trường học... tại các khu vực xảy ra thiên tai để tiếp nhận và sơ, cấp cứu người bị nạn.

      Tiến hành xác định những đối tượng cần được hỗ trợ để có biện pháp cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.

      Huy động lực lượng, vật tư, trang thiết bị, thuốc chữa bệnh để tham gia vào công tác cấp cứu người bị nạn.

      Xây dựng các lán trại tạm thời cho người bị mất nhà cửa, tiến hành cấp phát lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm cho người bị nạn.

      Các cấp, các ngành chức năng tổ chức kiểm tra, thống kê, đánh giá mức độ thiệt hại do sạt lở, xác định nhu cầu cần hỗ trợ để đề xuất phương án khắc phục hậu quả kịp thời.

      Địa phương kiến nghị hỗ trợ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh ... để kịp thời ổn định đời sống người dân, khôi phục sản xuất.

      Ngành y tế, môi trường tổ chức vệ sinh môi trường, phòng, chống dịch bệnh tại các khu vực bị ảnh hưởng bởi thiên tai.

      Tổ chức huy động lực lượng kiểm tra, rà soát, đánh giá hư hỏng hệ thống công trình phòng, chống thiên tai, cơ sở hạ tầng vật chất, công trình công cộng đề xuất giải pháp sửa chữa, nâng cấp, khôi phục.

      V. NGUỒN VỐN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

      Nguồn vốn thực hiện Kế hoạch bao gồm: Ngân sách nhà nước (Trung ương, địa phương); quỹ phòng, chống thiên tai và các nguồn vốn hợp pháp khác.

      VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

      1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Đôn đốc, hướng dẫn việc triển khai thực hiện Kế hoạch, tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh.

      Phối hợp với các sở, ngành liên quan, các địa phương tổ chức điều tra cơ bản, xây dựng cơ sở dữ liệu về hiện trạng dân cư, sạt lở, công trình phòng, chống sạt lở và công trình hạ tầng ven sông, ven biển, nhất là tại các khu vực có nguy cơ sạt lở.

      Hướng dẫn địa phương thực hiện việc quan trắc, giám sát sạt lở, nhất là tại các khu vực đang có diễn biến sạt lở phức tạp và khu vực có nguy cơ sạt lở cao để đánh giá mức độ sạt lở và có giải pháp xử lý phù hợp.

      Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường quản lý các hoạt động tại khu vực ven sông, ven biển và phối hợp xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển để chủ động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sạt lở; huy động nguồn lực ngoài ngân sách đầu tư phòng, chống sạt lở, bảo vệ và khôi phục rừng phòng hộ, rừng ngập mặn ven biển.

      Xây dựng kế hoạch đầu tư hệ thống công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển thuộc trách nhiệm của Sở để đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn, dài hạn, đồng thời lồng ghép vào các chương trình, dự án khác.

      2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của các tổ chức và người dân về phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển. Đầu tư xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát và tổ chức quan trắc, giám sát, nghiên cứu và cảnh báo các khu vực có nguy cơ sạt lở bờ sông, bờ biển, cập nhật cơ sở dữ liệu về sạt lở trên địa bàn.

      Kiểm soát hoạt động khai thác cát lòng sông, khu vực ven biển, ngăn chặn khai thác cát trái phép, nhất là tại các khu vực đã được cảnh báo có nguy cơ sạt lở; quản lý chặt chẽ vùng đất ven sông, ven biển không để xây dựng, nâng cấp nhà ở, công trình ven sông, ven biển làm tăng nguy cơ sạt lở, bị rủi ro do sạt lở. Bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển, đẩy mạnh xã hội hóa công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, gắn với ổn định sinh kế cho người dân.

      Di dời dân cư khẩn cấp ra khỏi các khu vực sạt lở đặc biệt nguy hiểm và nguy hiểm; từng bước sắp xếp lại dân cư, di dời dân cư ra khỏi các khu vực có nguy cơ sạt lở cao, kết hợp với tái định cư, ổn định đời sống cho người dân.

      Giải tỏa các bến bãi không phép, không trong quy hoạch theo các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh: Số 1983/QĐ-UBND ngày 21/7/2016 về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch bến bãi trung chuyển, kinh doanh cát và vật liệu xây dựng ven sông trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020 và số 560/QĐ-UBND ngày 07/3/2017 về việc điều chỉnh quy hoạch bến bãi trung chuyển, kinh doanh cát và vật liệu xây dựng ven sông trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020; đặc biệt là các vị trí có bãi sông hẹp, sát đê.

      Tổ chức nghiên cứu phương án phòng, chống sạt lở đối với các tuyến sông, vùng bờ biển trên địa bàn làm cơ sở cập nhật vào quy hoạch tỉnh.

      Xây dựng công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển, trong đó: Tập trung xử lý khẩn cấp các khu vực sạt lở đặc biệt nguy hiểm; xây dựng công trình phòng, chống sạt lở bảo vệ khu đô thị, khu dân cư tập trung có nguy cơ sạt lở. Chủ động báo cáo, đề xuất lên các cấp có thẩm quyền nếu vượt quá khả năng về kinh phí, nguồn lực của địa phương.

      Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới trong phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển, phục hồi và phát triển rừng ngập mặn ven biển.

      3. Công an tỉnh: Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, công an huyện, thành phố rà soát, nắm tình hình địa bàn, kịp thời phát hiện những vi phạm của tổ chức, cá nhân về xâm phạm hành lang đê điều, lòng sông, bờ sông, bờ biển; khai thác cát lòng sông trái phép...; kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, phối hợp với các ngành chức năng xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.

      Huy động lực lượng, phương tiện tham gia ứng phó, giải quyết, khắc phục sự cố sạt lở bờ sông, bờ biển, cứu người, tài sản và di dời người dân đến nơi an toàn khi có yêu cầu, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

      4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Tổ chức xây dựng Kế hoạch Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của lực lượng vũ trang tỉnh gồm: Bộ đội thường trực, dân quân tự vệ, dự bị động viên.

      Xây dựng phương án, bố trí lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia ứng cứu và xử lý các tình huống cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả và sơ tán, di dời dân khỏi những nơi nguy hiểm, làm tốt công tác vận động, tuyên truyền để người dân hiểu, chấp hành sơ tán di dời khi có thiên tai. Đây là lực lượng chủ lực trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

      5. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương rà soát chính sách, pháp luật liên quan đến đất đai, biển để đề xuất sửa đổi, bổ sung tạo điều kiện huy động nguồn lực ngoài ngân sách đầu tư xây dựng công trình phòng, chống sạt lở, bảo vệ và khôi phục rừng ngập mặn; tổ chức điều tra, đánh giá diễn biến bùn cát, thực trạng khai thác cát và các yếu tố thủy, hải văn có tác động đến sạt lở bờ sông, bờ biển; hướng dẫn kiểm soát các hoạt động khai thác cát lòng sông, giảm thiểu nguy cơ sạt lở.

      6. Sở Giao thông và Vận tải: Chỉ đạo rà soát các công trình hạ tầng giao thông trên sông, ven sông, ven biển, có biện pháp bảo đảm an toàn và giảm tác động gây sạt lở; tăng cường quản lý quy hoạch, xây dựng mới công trình giao thông, nạo vét luồng lạch và hoạt động của các phương tiện giao thông đường thủy nội địa tránh làm gia tăng nguy cơ sạt lở bờ sông, bờ biển.

      7. Sở Xây dựng: Chỉ đạo, hướng dẫn quản lý chặt chẽ công tác quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn để chủ động phòng, chống sạt lở, giảm thiểu nguy cơ bị ảnh hưởng do bờ sông, bờ biển; nghiên cứu vật liệu mới thay thế nhằm giảm sử dụng cát trong xây dựng và san lấp.

      8. Sở Khoa học và Công nghệ: Rà soát cơ chế, chính sách, tạo điều kiện khuyến khích, hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển; chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các tổ chức khoa học thực hiện nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, vật liệu mới để phòng, chống sạt lở phù hợp với điều kiện từng khu vực, tập trung vào các giải pháp mềm, thân thiện môi trường, giảm chi phí đầu tư.

      9. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính bố trí, hướng dẫn các địa phương cân đối, bố trí vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho công tác quy hoạch và thực hiện các công trình, dự án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển, di dời dân cư ra khỏi khu vực bị sạt lở và có nguy cơ sạt lở cao theo quy định của pháp luật về đầu tư công và ngân sách nhà nước.

      Xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể của địa phương nhằm khuyến khích, hỗ trợ công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và thu hút nguồn lực ngoài ngân sách cho công tác phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển trên địa bàn.

      10. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch; bố trí nguồn lực để kịp thời hỗ trợ khắc phục khẩn cấp sự cố sạt lở, di dời dân cư khẩn cấp ra khỏi khu vực sạt lở theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, phòng, chống thiên tai.

      11. Các sở, ngành khác: Theo chức năng quản lý nhà nước và nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với các địa phương chỉ đạo, triển khai phòng, chống sạt lở đối với lĩnh vực quản lý để giảm thiểu tác động gây sạt lở bờ sông, bờ biển và suy giảm rừng ngập mặn ven biển.

      Trên đây là Kế hoạch Phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thái Bình; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương, các cấp và các đơn vị liên quan nghiêm túc tổ chức thực hiện; trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

       


      Nơi nhận:
      - Bộ Nông nghiệp và PTNT;
      - Tổng cục Phòng, chống thiên tai;
      -
      Ủy ban Quốc gia ƯPSCTT và TKCN;
      - Thường trực Tỉnh ủy;
      - Thường trực HĐND tỉnh;
      - Các PCT UBND tỉnh;
      -
      UBMTTQVN và các tổ chức Đoàn thể tỉnh;
      - Các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
      -
      UBND huyện, thành phố;
      - Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
      - Chi cục Thủy lợi;
      - Văn phòng TT BCH PCTT và TKCN tỉnh;
      - Lưu: VT, NNTNMT.

      TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
      KT
      . CHỦ TỊCH
      PHÓ CHỦ TỊCH

      Nguyễn Khắc Thận

       

      PHỤ LỤC 01

      HIỆN TRẠNG CÁC KHU VỰC SẠT LỞ BỜ SÔNG, BỜ BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH

      Tt

      Tên khu vực sạt lở

      Tuyến bờ sông/bờ biển

      Địa danh (thôn, xã, huyện)

      Diễn biến sạt lở (m)

      Mức độ ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng, dân sinh kinh tế

      Ghi chú

      1

      Các kè mỏ thuộc hệ thống kè Hướng Điền

      Tuyến đê sông Tả Hồng Hà II

      Xã Việt Hùng, huyện Vũ Thư

      Các kè mỏ bị xô tụt đá mặt và mũi mỏ với chiều dài khoảng (20~30)m, rộng từ (1~2)m

      Nguy cơ gây sạt lở ảnh hưởng đến hoa màu, tình hình sản xuất của nhân dân

       

      2

      Kè Đại An

      Tuyến đê sông Tả Hồng Hà II

      Xã Tự Tân, huyện Vũ Thư

      Kè có diễn biến sạt lở, chiều dài khoảng 70m, lở đứng sâu từ (1,5~1,7)m, chỗ gần nhất cách chân đê 18m

      Nguy cơ gây sạt lở ảnh hưởng đến hoa màu của nhân dân

       

      3

      Kè Ngô Xá

      Tuyến đê sông Tả Hồng Hà II

      Xã Nguyên Xá, huyện Vũ Thư

      Mái kè bị sạt lở mất đá và lấn sâu vào bãi từ (0,5~1)m, chiều dài 240m

      Nguy cơ gây sạt lở ảnh hưởng đến hoa màu của nhân dân, thay đổi hiện trạng bờ sông

       

      4

      Kè An Lập

      Tuyến đê sông Tả Trà Lý

      Xã Hồng Giang, huyện Đông Hưng

      Chân kè bị xói, mái và đỉnh kè bị sạt lở, xô tụt mất đá nhiều đoạn với tổng chiều dài khoảng 1km

      Nguy cơ thay đổi hiện trạng bờ sông, nguy cơ thay đổi dòng chảy

       

      5

      Kè Đại Đồng Tả

      Tuyến đê sông Tả Trà Lý

      Xã Hồng Giang, huyện Đông Hưng

      Đoạn cuối kè có diễn biến sạt lở với chiều dài khoảng 300m

      Nguy cơ thay đổi hiện trạng bờ sông, nguy cơ thay đổi dòng chảy

       

      6

      Kè Sa Cát

      Tuyến đê sông Tả Trà Lý

      Phường Hoàng Diệu, Thành phố Thái Bình

      Đoạn cuối kè sạt lở gây mất ổn định khoảng 150m

      Mái kè là mái đê, nguy cơ thay đổi hiện trạng bờ sông, ảnh hưởng đến an toàn đê điều

       

      7

      Kè Thái Hà

      Tuyến đê sông Tả Trà Lý

      Xã Thái Hà, huyện Thái Thụy

      Đoạn đầu kè có cung sạt dài 20m, cách đỉnh kè (0,6~0,8)m, lún (0,4~0,8)m.

      Nguy cơ thay đổi hiện trạng bờ sông, nguy cơ thay đổi dòng chảy

       

      8

      Kè Thái Phúc II

      Tuyên đê sông Tả Trà Lý

      Xã Thái Phúc, huyện Thái Thụy

      Phần bãi đang có diễn biến sạt lở khoảng 200m

      Nguy cơ thay đổi hiện trạng bờ sông, nguy cơ thay đổi dòng chảy

       

      9

      Kè Đông Phú

      Tuyến đê sông Hữu Trà Lý

      Xã Song Lãng, huyện Vũ Thư

      Mái kè xô tụt mất đá nhiều đoạn khoảng 400m

      Bãi hẹp, nguy cơ thay đổi hiện trạng bờ sông, ảnh hưởng đến an toàn đê điều

       

      10

      Kè Đò Gồ

      Tuyến đê sông Hữu Trà Lý

      Xã Quốc Tuấn, huyện Kiến Xương

      Đoạn từ đầu kè trở xuống hạ lưu 170m đá mái kè cũ bị xô tụt từ nhiều năm trước và lở đất bãi đỉnh kè với chiều dài 50m

      Nguy cơ thay đổi hiện trạng bờ sông, nguy cơ thay đổi dòng chảy

       

      11

      Kè An Khê

      Tuyến đê sông Hữu Luộc

      Xã An Khê, huyện Quỳnh Phụ

      Xô tụt mái kè khoảng 700m

      Khu vực bãi rộng, có nguy cơ gây sạt lở ảnh hưởng đến hoa màu của nhân dân, thay đổi hiện trạng bờ sông

       

      12

      Kè Tô Trang

      Tuyến đê sông Hữu Hóa

      Xã An Mỹ, huyện Quỳnh Phụ

      Đầu kè bị xô tụt với chiều dài khoảng 200m

      Nguy cơ gây sạt lở ảnh hưởng đến hoa màu, sản xuất của nhân dân

       

      13

      Kè Hà My

      Tuyến đê cửa sông Hữu Diêm Hộ

      Xã Thái Nguyên, huyện Thái Thụy

      Cơ kè từ K2,15-K2,19 và K2,25-K2,29 bị lún, đá xô tụt. Bãi cuối kè K2,85-K3,4 có diễn biến lở mặt

      Nguy cơ thay đổi hiện trạng bờ sông, nguy cơ thay đổi dòng chảy

       

      14

      Kè Lương Phú

      Tuyến đê cửa sông Hữu Trà Lý

      Xã Tây Lương, huyện Tiền Hải

       

      Khu vực bãi hẹp, mái kè là mái đê; khi xảy ra sạt lở nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống đê điều

       

      15

      Kè Vũ Lăng

      Tuyến đê cửa sông Hữu Trà Lý

      Xã Vũ Lăng, huyện Tiền Hải

       

      Khu vực bãi hẹp, mái kè là mái đê; khi xảy ra sạt lở nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống đê điều

       

      16

      Kè Sũy Hãng

      Tuyến đê sông Hữu Trà Lý

      Xã Minh Lãng, huyện Vũ Thư

       

      Khu vực mái kè là mái đê; khi xảy ra sạt lở nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống đê điều

       

      17

      Kè Ngoại Lãng

      Tuyến đê sông Hữu Trà Lý

      Xã Song Lãng, huyện Vũ Thư

       

      Khu vực mái kè là mái đê; khi xảy ra sạt lở nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống đê điều

       

      18

      Kè Mễ Sơn

      Tuyến đê sông Hữu Trà Lý

      Xã Tân Phong, huyện Vũ Thư

       

      Khu vực bãi hẹp, mái kè là mái đê; khi xảy ra sạt lở nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống đê điều

       

      19

      Kè Hữu Lộc

      Tuyến đê sông Hữu Trà Lý

      Xã Xuân Hòa, huyện Vũ Thư

       

      Khu vực mái kè là mái đê; khi xảy ra sạt lở nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống đê điều

       

      20

      Kè Đại Hội

      Tuyến đê sông Hữu Trà Lý

      Xã Phúc Thành, huyện Vũ Thư

       

      Khu vực mái kè là mái đê; khi xảy ra sạt lở nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống đê điều

       

      21

      Kè Đồng Đại

      Tuyến đê sông Hữu Trà Lý

      Xã Đồng Thanh, huyện Vũ Thư

       

      Khu vực bãi hẹp, mái kè là mái đê; khi xảy ra sạt lở nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống đê điều

       

      22

      Kè Tiền Phong I, II

      Tuyến đê sông Hữu Trà Lý

      Phường Tiền Phong, thành phố Thái Bình

       

      Khu vực bãi hẹp, mái kè là mái đê; khi xảy ra sạt lở nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống đê điều

       

      23

      Kè Thái Phúc I

      Tuyên đê sông Tả Trà Lý

      Xã Thái Phúc, huyện Thái Thụy

       

      Khu vực bãi hẹp, mái kè là mái đê; khi xảy ra sạt lở nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống đê điều

       

      24

      Kè Thuyền Quan

      Tuyến đê sông Tả Trà Lý

      Xã Thái Hà, huyện Thái Thụy

       

      Khu vực bãi hẹp, mái kè là mái đê; khi xảy ra sạt lở nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống đê điều

       

      25

      Kè Hống

      Tuyến đê sông Hữu Hóa

      Xã Thụy Ninh, huyện Thái Thụy

       

      Khu vực bãi hẹp, mái kè là mái đê; khi xảy ra sạt lở nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống đê điều

       

      26

      Kè Tô Trang

      Tuyến đê sông Hữu Hóa

      Xã An Mỹ, huyện Quỳnh Phụ

       

      Khu vực bãi hẹp, mái kè là mái đê; khi xảy ra sạt lở nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống đê điều

       

      27

      Kè Đồng Xâm

      Tuyến đê cửa sông Hữu Trà Lý

      Xã Hồng Thái, Lê Lợi, huyện Kiến Xương

       

      Khu vực bãi hẹp, mái kè là mái đê; khi xảy ra sạt lở nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống đê điều

       

      28

      Kè Minh Tân

      Tuyến đê sông Tả Hồng Hà II

      Xã Minh Tân, huyện Kiến Xương

       

      Khu vực bãi hẹp, mái kè là mái đê; khi xảy ra sạt lở nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống đê điều

       

      29

      Khu dân cư ngoài đê chính xã Canh Tân, huyện Hưng Hà gồm 24 hộ dân, 96 nhân khẩu

      Tuyến đê sông Hữu Luộc

      Xã Canh Tân, huyện Hưng Hà

      Khu vực dân cư nằm ngoài đê chính

      Nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến các hộ dân khi có lũ lớn trên sông, cần phải di dời

      Sở NN&PTNT đã có Công văn số 606/SNNPTNT-TL ngày 29/4/2020 gửi Tổng cục PCTT, Ủy ban nhân dân tỉnh về việc rà soát, cung cấp số liệu xây dựng Chương trình đầu tư công về bố trí, sắp xếp dân cư nhằm phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai

      30

      Khu dân cư ngoài đê chính phường Kỳ Bá, thành phố Thái Bình với tổng số hộ dân cần di dời 48 hộ dân, 192 nhân khẩu

      Tuyến đê sông Hữu Trà Lý

      Phường Kỳ Bá, Thành phố Thái Bình

      Khu vực dân cư nằm ngoài đê chính, sát bờ sông

      Nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến các hộ dân khi có lũ lớn trên sông, cần phải di dời

      31

      Khu dân cư xã Đông Quý huyện Tiền Hải nằm ngoài đê chính gồm 62 hộ dân, 111 nhân khẩu

      Tuyến đê cửa sông Hữu Trà Lý

      Xã Đông Quý, huyện Tiền Hải

      Khu vực dân cư nằm ngoài đê chính

      Nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến các hộ dân khi có lũ lớn trên sông, cần phải di dời

      32

      Khu dân cư xã Tân Lập, Dũng Nghĩa huyện Vũ Thư nằm ngoài đê chính gồm 20 hộ dân, 98 nhân khẩu

      Tuyên đê sông Tả Hồng Hà II

      Xã Tân Lập, Dũng Nghĩa, huyện Vũ Thư

      Khu vực dân cư nằm ngoài đê chính

      Nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến các hộ dân khi có lũ lớn trên sông, cần phải di dời

      33

      Khu dân cư thuộc các xã An Bài, An Thanh, An Mỹ, An Ninh huyện Quỳnh Phụ nằm ngoài đê chính khoảng 121 hộ dân

      Tuyến đê sông Hữu Hóa

      Thuộc các xã An Bài, An Thanh, An Mỹ, An Ninh huyện Quỳnh Phụ

      Khu vực dân cư nằm ngoài đê chính

      Nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến các hộ dân khi có lũ lớn trên sông, cần phải di dời

       

      34

      Khu dân cư thuộc các xã Thụy Ninh, Hồng Dũng huyện Thái Thụy nằm ngoài đê chính khoảng 115 hộ dân

      Tuyến đê sông và đê cửa sông Hữu Hóa

      Thuộc các xã Thụy Ninh, Hồng Dũng huyện Thái Thụy

      Khu vực dân cư nằm ngoài đê chính

      Nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến các hộ dân khi có lũ lớn trên sông, cần phải di dời

       

      35

      Khu dân cư xã Vũ Hòa huyện Kiến Xương nằm ngoài đê chính khoảng 16 hộ dân, 51 nhân khẩu

      Tuyến đê sông Tả Hồng Hà II

      Xã Vũ Hòa, huyện Kiến Xương

      Khu vực dân cư nằm ngoài đê chính

      Nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến các hộ dân khi có lũ lớn trên sông, cần phải di dời

       

      36

      Một số vị trí dân cư sinh sống sát bờ sông, bờ biển nằm rải rác trên các tuyến đê như khu vực dân cư xã An Cầu (5 hộ dân) huyện Quỳnh Phụ, xã Đông Long huyện Tiền Hải...

      Nằm rải rác trên toàn tỉnh

      Nằm rải rác trên toàn tỉnh

      Khu vực dân cư nằm ngoài đê chính

      Nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến các hộ dân khi có lũ lớn trên sông, cần phải di dời

       

       

      PHỤ LỤC 02

      DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐỀ NGHỊ ĐẦU TƯ TRONG KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG SẠT LỞ BỜ SÔNG, BỜ BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH (GIAI ĐOẠN 2021 - 2030)

      TT

      Dự án đề nghị đầu tư

      Tuyến bờ sông/bờ biển

      Địa danh (thôn, xã, huyện)

      Quy mô đầu tư

      Kinh phí dự kiến (tỷ đồng)

      Ghi chú

       

      Tổng cộng

       

       

       

       

       

      I

      Giai đoạn 2021-2025

       

       

       

       

       

      1

      Khu tái định cư Đồng Lôi, phường Kỳ Bá, thành phố Thái Bình

      Tuyến đê sông Hữu Trà Lý

      Phường Kỳ Bá, thành phố Thái Bình

      Xây dựng khu tái định cư với quy mô tối thiểu cho 48 hộ dân

      90.0

       

      2

      Khu di dời dân cư thôn Đào Thành, xã Canh Tân, huyện Hưng Hà

      Tuyến đê sông Hữu Luộc

      Xã Canh Tân, huyện Hưng Hà

      Xây dựng khu tái định cư với quy mô tối thiểu cho 24 hộ dân

      40.0

       

      3

      Khu tái định cư thôn Trà Lý, xã Đông Quý, huyện Tiền Hải

      Tuyến đê cửa sông Hữu Trà Lý

      Xã Đông Quý, huyện Tiền Hải

      Xây dựng khu tái định cư với quy mô tối thiểu cho 62 hộ dân

      120.0

       

      4

      Khu tái định cư xóm Đông An xã Tân Lập, huyện Vũ Thư

      Tuyến đê sông Tả Hồng Hà II

      Xã Tân Lập, huyện Vũ Thư

      Xây dựng khu tái định cư với quy mô tối thiểu cho 20 hộ dân

      40.0

       

      5

      Khu tái định cư thuộc các xã An Bài, An Thanh, An Mỹ, An Ninh huyện Quỳnh Phụ

      Tuyến đê sông Hữu Hóa

      Thuộc các xã An Bài, An Thanh, An Mỹ, An Ninh huyện Quỳnh Phụ

      Xây dựng khu tái định cư với quy mô tối thiểu cho 121 hộ dân

      180.0

       

      6

      Khu dân cư thuộc các xã Thụy Ninh, Hồng Dũng huyện Thái Thụy

      Tuyến đê sông và đê cửa sông Hữu Hóa

      Thuộc các xã Thụy Ninh, Hồng Dũng huyện Thái Thụy

      Xây dựng khu tái định cư với quy mô tối thiểu cho 115 hộ dân

      160.0

       

      7

      Khu dân cư xã Vũ Hòa huyện Kiến Xương nằm ngoài đê chính

      Tuyến đê sông Tả Hồng Hà II

      Xã Vũ Hòa, huyện Kiến Xương

      Xây dựng khu tái định cư với quy mô tối thiểu cho 16 hộ dân

      30.0

       

      8

      Một số vị trí dân cư sinh sống sát bờ sông, bờ biển nằm rải rác trên các tuyến đê như khu vực dân cư xã An Cầu (5 hộ dân) huyện Quỳnh Phụ, xã Đông Long huyện Tiền Hải...

      Nằm rải rác trên toàn tỉnh

      Nằm rải rác trên toàn tỉnh

      Bố trí, sắp xếp nơi ở trong khu dân cư của xã

      200.0

       

      9

      Tu bổ, xây dựng kè Nội Lang

      Tuyến đê cửa sông Tả Hồng Hà

      Xã Nam Hải, huyện Tiền Hải

      Xây dựng hệ thống kè mỏ, thả rồng đá và lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      22.0

       

      10

      Tu bổ, xây dựng kè Mễ Sơn

      Tuyến đê sông Hữu Trà Lý

      Xã Tân Phong, huyện Vũ Thư

      Xây dựng hệ thống kè mỏ, thả rồng đá và lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      5.0

       

      11

      Xử lý cấp bách kè An Khê

      Tuyến đê sông Hữu Luộc

      Xã An Khê, huyện Quỳnh Phụ

      Xây dựng hệ thống kè mỏ, thả rồng đá và lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      40.0

       

      12

      Các kè mỏ thuộc hệ thống kè Hướng Điền

      Tuyến đê sông Tả Hồng Hà II

      Xã Việt Hùng, huyện Vũ Thư

      Xây dựng hệ thống kè mỏ, thả rồng đá và lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      20.0

       

      13

      Kè An Lập

      Tuyến đê sông Tả Trà Lý

      Xã Hồng Giang, huyện Đông Hưng

      Thả rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      15.0

       

      14

      Kè Thái Hà

      Tuyến đê sông Tả Trà Lý

      Xã Thái Hà, huyện Thái Thụy

      Thả rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      10.0

       

      15

      Kè Đông Phú

      Tuyến đê sông Hữu Trà Lý

      Xã Song Lãng, huyện Vũ Thư

      Thả rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT với chiều dài khoảng 300m

      15.0

       

      16

      Kè Đò Gồ

      Tuyến đê sông Hữu Trà Lý

      Xã Quốc Tuấn, huyện Kiến Xương

      Thả rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      15.0

       

      17

      Kè Hà My

      Tuyến đê cửa sông Hữu Diêm Hộ

      Xã Thái Nguyên, huyện Thái Thụy

      Thả rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      20.0

       

      18

      Tu bổ, xây dựng kè Liên Khê đoạn từ K48+900 đến K49+800

      Đê sông Tả Trà Lý

      Xã Thái Thành, huyện Thái Thụy

      Thả rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      30.0

       

      19

      Bãi lở thượng lưu Kè Đồng Xâm đoạn từ K0+200 đến K0+850

      Đê cửa sông Hữu trà Lý

      Xã Hồng Thái, huyện Kiến Xương

      Thả rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      30.0

       

      20

      Tu bổ, xây dựng kè Vũ Tiến đoạn từ K170+900 đến K171+200

      Đê sông Hồng Hà II

      Xã Vũ Tiến, huyện Vũ Thư

      Thả rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      15.0

       

      21

      Tu bổ, xây dựng kè Đại Nẫm

      Tuyến đê sông Hữu Luộc

      Xã Quỳnh Thọ, An Đồng, huyện Quỳnh Phụ

      Thả rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      30.0

       

      22

      Tu bổ, xây dựng kè Hậu Trung I

      Tuyến đê sông Tả Trà Lý

      Xã Hồng Bạch, huyện Đông Hưng

      Thả rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      25.0

       

      23

      Tu bổ, xây dựng kè Hậu Trung II

      Tuyến đê sông Tả Trà Lý

      Xã Hồng Bạch, huyện Đông Hưng

      Thả rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      25.0

       

      24

      Tu bổ, xây dựng kè Thái Phúc I và II

      Tuyến đê sông Tả Trà Lý

      Xã Thái Phúc, huyện Thái Thụy

      Thả rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      40.0

       

      25

      Tu bổ, xây dựng kè Tô Trang đoạn K13+330 ~ K13+490

      Tuyến đê sông Hữu Hóa, huyện Quỳnh Phụ

      Xã An Mỹ, huyện Quỳnh Phụ

      Thả rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm  BTCT

      2.5

       

      26

      Tu bổ, xây dựng kè Ngoại Lãng

      Tuyến đê sông Hữu Trà Lý

      Xã Song Lãng, huyện Vũ Thư

      Thả rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      25.0

       

      27

      Tu bổ, xây dựng kè Đại Đồng Tả đoạn K14+700 ~ K15+000

      Tuyến đê sông Tả Trà Lý

      Xã Hồng Giang, huyện Đông Hưng

      Thả rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      15.0

       

      28

      Tu bổ, xây dựng kè Lưu Xá

      Tuyến đê bối Lưu Xá

      Xã Canh Tân, huyện Hưng Hà

      Thả rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      15.0

       

      29

      Tu bổ, xây dựng kè Tân Hà - Hà Xá

      Tuyến đê sông Tả Hồng Hà I

      Xã Tân Lễ, huyện Hưng Hà

      Thả rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      15.0

       

      30

      Tu bổ, xây dựng kè Hồng Lý

      Tuyên đê sông Tả Hồng Hà II

      Xã Hồng Lý, huyện Vũ Thư

      Thả rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      15.0

       

      31

      Tu bổ, xây dựng kè đê bối Quỳnh Hoa

      Tuyến đê bối Quỳnh Hoa

      Xã Quỳnh Hoa, huyện Quỳnh Phụ

      Thả rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      15.0

       

      32

      Tu bổ, xây dựng kè đê bối Quỳnh Lâm

      Tuyến đê bối Quỳnh Lâm

      Xã Quỳnh Lâm, huyện Quỳnh Phụ

      Thả rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      15.0

       

      33

      Tu bổ, xây dựng kè Đại An

      Tuyến đê sông Tả Hồng Hà II

      Xã Tự Tân, huyện Vũ Thư

      Thả rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      15.0

       

      34

      Tu bổ, xây dựng kè Ngô Xá

      Tuyến đê sông Tả Hồng Hà II

      Xã Nguyên Xá, huyện Vũ Thư

      Thả rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      15.0

       

      35

      Xây dựng kè bãi lở Hồng Thái

      Tuyến đê cửa sông Hữu Trà Lý

      Xã Hồng Thái, huyện Kiến Xương

      Thả rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      15.0

       

      36

      Xây dựng đoạn đầu kè Vũ Lăng

      Tuyến đê cửa sông Hữu Trà Lý

      Xã Vũ Lăng, huyện Kiến Xương

      Thả rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      15.0

       

      37

      Tu bổ, xây dựng kè Sa Cát

      Tuyến đê sông Tả Trà Lý

      Phường Hoàng Diệu, thành phố Thái Bình

      Thả rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      10.0

       

      38

      Tu bổ, xây dựng kè Hiệp

      Tuyến đê sông Hữu Luộc

      Xã Quỳnh Giao, huyện Quỳnh Phụ

      Thả rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      25.0

       

      39

      Tu bổ, xây dựng kè Lương Phú

      Tuyến đê cửa sông Hữu Trà Lý

      Xã Tây Lương, huyện Tiền Hải

      Thả rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      25.0

       

      40

      Đắp cơ phản áp phía đồng tại các vị trí mái kè là mái đê trên địa bàn tỉnh

      Tại các vị trí mái kè là mái đê trên phạm vi toàn tỉnh

      Tại các vị trí mái kè là mái đê trên phạm vi toàn tỉnh

      Đắp cơ phản áp phía đồng

      200.0

      (Dự phòng kè bị sạt, lở lấn vào đê)

      II

      Giai đoạn 2026-2030

       

       

       

       

       

      1

      Tu bổ kè Vân Cù tại K18+800 đến K19+050

      Đê sông Hữu Hóa

      Xã Thụy Ninh, huyện Thái Thụy

      Thả rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      13.0

       

      2

      Xây kè chống sạt lở bờ sông K24+500 đến K25+150

      Đê sông Hữu Hóa

      Xã Thụy Việt, huyện Thái Thụy

      Thả rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      20.0

       

      3

      Tu bổ, xây dựng kè đê bối An Khê

      Đê sông Hữu Luộc

      Xã An Khê, huyện Quỳnh Phụ

      Thả rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      6.0

       

      4

      Các điểm sạt lở tại vùng nuôi trồng thủy sản tập trung ngoài đê Trung ương tại các xã An Ninh, An Thanh, An Mỹ và vùng bãi Quỳnh Hoàng

      Đê sông Hữu Hóa, Hữu Luộc

      Huyện Quỳnh Phụ

      Thả rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      10.0

       

      5

      Tu bổ, xây dựng kè Dũng Nghĩa

      Tuyến đê sông Tả Hồng Hà II

      Xã Dũng Nghĩa, huyện Vũ Thư

      Thả rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      10.0

       

      6

      Tu bổ kè cầu Trà Giang

      Tuyến đê sông Tả Trà Lý

      Xã Thái Hà, huyện Thái Thụy

      Thả rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      10.0

       

      7

      Tu sửa các kè xuống cấp, làm mới kè tại các vị trí xuất hiện bãi lở trên tuyến đê Hữu Trà Lý

      Tuyến đê sông Hữu Trà Lý

      Huyện Vũ Thư, Kiến Xương và thành phố Thái Bình

      Thả rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      60.0

       

      8

      Tu sửa các kè xuống cấp, làm mới kè tại các vị trí xuất hiện bãi lờ trên tuyến đê Tả Trà Lý

      Tuyến đê sông Tả Trà Lý

      Huyện Hưng Hà, Đông Hưng, Thái Thụy và thành phố Thái Bình

      Thả rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      70.0

       

      9

      Tu sửa các kè xuống cấp, làm mới kè tại các vị trí xuất hiện bãi lở trên tuyến đê Tả Hồng Hà I

      Tuyến đê sông Tả Hồng Hà I

      Huyện Hưng Hà

      Thả rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      70.0

       

      10

      Tu sửa các kè xuống cấp, làm mới kè tại các vị trí xuất hiện bãi lở trên tuyến đê Tả Hồng Hà II

      Tuyến đê sông Tả Hông Hà II

      Huyện Vũ Thư, Kiến Xương

      Thả rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      60.0

       

      11

      Tu sửa các kè xuống cấp, làm mới kè tại các vị trí xuất hiện bãi lở trên tuyến đê Hữu Luộc

      Tuyến đê sông Hữu Luộc

      Huyện Hưng Hà, Quỳnh Phụ

      Thả rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      40.0

       

      12

      Tu sửa các kè xuống cấp, làm mới kè tại các vị trí xuất hiện bãi lở trên tuyến đê Hữu Hóa

      Tuyến đê sông Hữu Hóa

      Huyện Quỳnh Phụ, Thái Thụy

      Thả rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      40.0

       

      13

      Tu sửa các kè xuống cấp, làm mới kè tại các vị trí xuất hiện bãi lở trên các tuyến đê cửa sông

      Các tuyến đê cửa sông

      Huyện Thái Thụy, Kiến Xương, Tiền Hải

      Thả rồng đá, lát mái hộ bờ trong hệ khung dầm BTCT

      70.0

       

      Tổng cộng

       

       

       

      2133.5

       

       

      Nội dung đang được cập nhật.

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

        Bị hủy bỏ

          Được bổ sung

            Đình chỉ

              Bị đình chỉ

                Bị đinh chỉ 1 phần

                  Bị quy định hết hiệu lực

                    Bị bãi bỏ

                      Được sửa đổi

                        Được đính chính

                          Bị thay thế

                            Được điều chỉnh

                              Được dẫn chiếu

                                Văn bản hiện tại

                                Số hiệu110/KH-UBND
                                Loại văn bảnKế hoạch
                                Cơ quanTỉnh Thái Bình
                                Ngày ban hành27/10/2020
                                Người kýNguyễn Khắc Thận
                                Ngày hiệu lực 27/10/2020
                                Tình trạng Đã biết

                                Văn bản có liên quan

                                Hướng dẫn

                                  Hủy bỏ

                                    Bổ sung

                                      Đình chỉ 1 phần

                                        Quy định hết hiệu lực

                                          Bãi bỏ

                                            Sửa đổi

                                              Đính chính

                                                Thay thế

                                                  Điều chỉnh

                                                    Dẫn chiếu

                                                      Văn bản gốc PDF

                                                      Đang xử lý

                                                      Văn bản Tiếng Việt

                                                      Đang xử lý






                                                      .

                                                      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                      -
                                                      CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                      • Công điện 7036/CĐ-VPCP năm 2021 về tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống dịch COVID-19, đồng thời đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội do Văn phòng Chính phủ điện
                                                      • Quyết định 12/2021/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; đăng ký biện pháp bảo đảm trên đị
                                                      • Quyết định 874/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực Giám định y khoa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Y tế tỉnh Bình Định
                                                      • Quyết định 4199/QĐ-UBND năm 2020 về giao kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Thái Nguyên năm 2021
                                                      • Quyết định 4710/QĐ-BYT về phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch uống bổ sung vắc xin bại liệt cho trẻ dưới 5 tuổi tại vùng nguy cơ cao năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
                                                      • Công văn 4165/BXD-KTXD năm 2020 hướng dẫn về công tác thẩm định giá thiết bị cho dự án trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Bộ Xây dựng ban hành
                                                      • Công văn 2316/BTTTT-KHTC năm 2020 về đề xuất kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ thông tin, tuyên truyền về dân tộc, tôn giáo” năm 2021 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
                                                      • Quyết định 306/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục 150 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Tuyên Quang
                                                      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                      • Tư vấn pháp luật
                                                      • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                      • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                      • Tư vấn luật qua Facebook
                                                      • Tư vấn luật ly hôn
                                                      • Tư vấn luật giao thông
                                                      • Tư vấn luật hành chính
                                                      • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật thuế
                                                      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                      • Tư vấn pháp luật lao động
                                                      • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                      • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                      • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                      • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                      • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                      • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                      Tìm kiếm

                                                      Duong Gia Logo

                                                      •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                         Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                       Email: danang@luatduonggia.vn

                                                      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                       Điện thoại: 1900.6568

                                                        Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                      • Chatzalo Chat Zalo
                                                      • Chat Facebook Chat Facebook
                                                      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                      • location Đặt câu hỏi
                                                      • gọi ngay
                                                        1900.6568
                                                      • Chat Zalo
                                                      Chỉ đường
                                                      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                      • Gọi ngay
                                                      • Chỉ đường

                                                        • HÀ NỘI
                                                        • ĐÀ NẴNG
                                                        • TP.HCM
                                                      • Đặt câu hỏi
                                                      • Trang chủ