Số hiệu | 1207/TCHQ-TXNK |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan | Tổng cục Hải quan |
Ngày ban hành | 16/03/2021 |
Người ký | Trần Bằng Toàn |
Ngày hiệu lực | 16/03/2021 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1207/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 16 tháng 3 năm 2021 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP. Hà Nội.
Trả lời công văn số 3214/HQHN-KTSTQ ngày 06/11/2020 của Cục Hải quan TP. Hà Nội về vướng mắc chính sách thuế đối với sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải đối với trường hợp của Công ty TNHH Thương mại dịch vụ môi trường Nguyệt Minh 2-Vĩnh Phúc, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ điểm b khoản 19 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải thuộc đối tượng được miễn thuế xuất khẩu;
Căn cứ khoản 3 Điều 25 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định: “... sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.”;
Căn cứ khoản 23 Điều 2 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 quy định: “Sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải rắn của cơ sở xử lý chất thải (sinh hoạt, công nghiệp và chất thải nguy hại) quy định tại khoản 12 Phụ lục III Mục II Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này là các sản phẩm đã được nêu trong dự án đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của cơ sở xử lý chất thải ”.
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 40/2019/NĐ-CP quy định giấy phép xử lý chất thải nguy hại thay thế giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường.
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Hải quan TP. Hà Nội căn cứ vào tên sản phẩm trong dự án đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của cơ sở xử lý chất thải (Công ty TNHH Thương mại dịch vụ môi trường Nguyệt Minh 2 - Vĩnh Phúc), đối chiếu với quy định tại khoản 23 Điều 2 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 để xác định đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu.
Đối với phần nguyên liệu pha phối không có nguồn gốc từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải đã được sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu, doanh nghiệp thực hiện hạch toán riêng.
Doanh nghiệp thực hiện kê khai số lượng hàng hóa xuất khẩu tương ứng với số lượng nguyên liệu không có nguồn gốc từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải để nộp thuế xuất khẩu. Trường hợp khi xuất khẩu doanh nghiệp chưa kê khai, nộp thuế thì phải kê khai nộp thuế bổ sung.
Giao Cục Hải quan TP. Hà Nội đánh giá rủi ro việc kê khai của doanh nghiệp. Trường hợp có dấu hiệu nghi vấn thì thực hiện kiểm tra sau thông quan để đảm bảo doanh nghiệp thực hiện kê khai, nộp thuế đúng quy định.
Tổng cục Hải quan trả lời để Cục Hải quan TP. Hà Nội được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG Trần Bằng Toàn |
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | 1207/TCHQ-TXNK |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan | Tổng cục Hải quan |
Ngày ban hành | 16/03/2021 |
Người ký | Trần Bằng Toàn |
Ngày hiệu lực | 16/03/2021 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.