Số hiệu | 568/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | |
Ngày ban hành | 02/04/2021 |
Người ký | |
Ngày hiệu lực | 02/04/2021 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
CHÍNH | CỘNG |
Số: | Hà |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA
CHÍNH PHỦ SỐ 139/2004/NĐ-CP NGÀY 25 THÁNG 6 NĂM 2004 VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ RỪNG, BẢO VỆ RỪNG VÀ QUẢN LÝ LÂM SẢN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 12 tháng 8 năm 1991;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 02
tháng 7 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng:
Nghị định này không áp dụng đối với
gỗ rừng tự nhiên từ nước ngoài nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam.
2. Nghị định này cũng được áp dụng
để xử phạt vi phạm hành chính đối với các cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành
vi vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý
lâm sản trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong trường hợp Điều ước quốc tế
mà Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, có quy định
khác thì áp dụng các quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 2.
Các từ ngữ trong Nghị định này, dưới đây được hiểu như sau:
1. Lâm sản: gồm thực vật rừng, động
vật rừng (chim, thú, lưỡng cư, bò sát, côn trùng; sau đây gọi tắt là động vật
hoang dã) và các sản phẩm của chúng. Lâm sản gồm lâm sản thông thường và quý
hiếm.
2. Gỗ: gồm gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ đẽo;
có đơn vị tính khối lượng là mét khối (m3). Trong Nghị định này,
khối lượng gỗ vi phạm được tính theo gỗ quy tròn. Trường hợp gỗ vi phạm là gỗ
xẻ, gỗ đẽo hình hộp thì quy ra gỗ tròn bằng cách nhân với hệ số 1,6.
Trường hợp gỗ là tang vật vi phạm
hành chính chưa có tên trong danh mục gỗ hiện hành của Việt Nam, thì cơ quan xử
lý phải xác định hoặc tổ chức giám định để phân loại theo nhóm.
Trường hợp tang vật là lâm sản nhập
khẩu thì tên lâm sản được xác định bằng tên khoa học (tiếng La tinh).
3. Giá trị lâm sản thiệt hại, giá
trị phương tiện được đùng để vi phạm hành chính được xác định theo giá thị trường
nơi và thời điểm phát hiện, xử lý vi phạm.
4. Vi phạm nhiều lần là trường hợp
người vi phạm hành chính trước đó đã có hành vi, vi phạm ít nhất là một lần trong
lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản mà chưa bị xử phạt vi
phạm hành chính và chưa hết thời hiệu để xử phạt.
6. Tang vật, phương tiện vi phạm:
bao gồm lâm sản bị vi phạm; các loại đồ vật, dụng cụ, phương tiện (kể cả súc
vật kéo) được sử dụng để thực hiện vi phạm hành chính.
7. Phá rừng trái phép: là hành vi
gây thiệt hại đến rừng vì bất kỳ mục đích gì mà không được phép của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền hoặc được phép nhưng không thực hiện đúng quy định cho phép.
8. Khai thác gỗ trái phép: là
hành vi chặt cây rừng lấy gỗ mà không được phép của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc được phép nhưng đã thực hiện không đúng quy định cho phép.
9. Khai thác củi hoặc lâm sản khác
trái phép: là hành vi khai thác củi hoặc lâm sản khác trái với quy định của Nhà
nước.
10. Phát rừng trái phép để làm nương
rẫy: là hành vi phát rừng để làm nương rẫy ra ngoài vùng quy định.
11. Vi phạm quy định về chăn thả
gia súc vào rừng trái phép: là hành vi chăn thả gia súc vào những khu rừng đã có
quy định cấm chăn thả gia súc.
Điều 3.
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính:
1. Mọi hành vi vi phạm các quy định
của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản phải
được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay. Việc xử phạt vi phạm hành
chính phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, đúng pháp luật; người vi phạm
hoặc người giám hộ phải chịu trách nhiệm khắc phục theo quy định của pháp luật
mọi hậu quả do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
2. Tình tiết giảm nhẹ: ngoài những
tình tiết giảm nhẹ được quy định tại Điều 8 của Pháp lệnh số 44/2002/PL-UBTVQH10
ngày 02 tháng 7 năm 2002 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về xử lý vi phạm hành
chính (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính); trong Nghị định
này, những tình tiết sau đây cũng được coi là tình tiết giảm nhẹ:
Người vi phạm là thương binh.
Người vi phạm là con, em liệt sĩ,
gia đình có công với cách mạng.
Người vi phạm thuộc diện đối tượng
chính sách.
3. Việc xử phạt vi phạm hành chính
phải căn cứ tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân người vi phạm và những tình
tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng quy định tại khoản 2 của Điều này và các
Điều 8, 9 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính để quyết định hình thức, mức
xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Nghị định này.
Trường hợp người vi phạm hành chính
không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ thì mức phạt tiền là mức trung bình của
khung tiền phạt được quy định áp dụng đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm
nhẹ thì mức phạt tiền có thể giảm nhưng không thấp hơn mức thấp nhất của khung
phạt tiền quy định áp dụng đối với hành vi đó; nếu có tình tiết tăng nặng thì
mức phạt tiền có thể cao hơn nhưng không vượt quá mức cao nhất của khung phạt
tiền quy định áp dụng đối với hành vi đó.
4. Một hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản chỉ bị xử phạt một
lần.
7. Trường hợp tang vật vi phạm hành
chính là động vật, thực vật hoang dã có tên trong Phụ lục I, II của Công ước về
buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES) nhưng
không được quy định trong Danh mục động vật, thực vật hoang dã quý hiếm ban
hành kèm theo Nghị định số 48/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ
(viết tắt là Nghị định số 48/2002/NĐ-CP) về sửa đổi, bổ sung Danh mục thực vật,
động vật hoang dã quý hiếm ban hành kèm theo Nghị định số 18-HĐBT ngày 17 tháng
01 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng hoặc là loài thiên địch của các loài sinh
vật gây hại đã được pháp luật quy định bảo vệ, thì vẫn bị xử lý như hành vi vi
phạm đối với động vật, thực vật hoang dã quý hiếm nhóm IIA, IIB quy định tại
Nghị định này.
a. Xâm hại đến thực vật hoặc động
vật hoang dã thuộc nhóm IA, IB quy định trong Danh mục thực vật, động vật hoang
dã quý hiếm ban hành kèm theo Nghị định số 48/2002/NĐ-CP.
b. Xâm hại rừng do phá rừng hoặc
phát rừng trái phép, gây cháy rừng trên 10.000m2 rừng sản xuất hoặc
7.500m2 rừng phòng hộ hoặc 5.000m2 rừng đặc dụng.
c. Khai thác trái phép gỗ quy ra
khối lượng:
Đối với rừng sản xuất: trên 10m3
gỗ quý hiếm nhóm IIA hoặc 15m3 gỗ thông thường từ nhóm I đến nhóm III
hoặc 20m3 gỗ thông thường từ nhóm IV đến nhóm VIII.
Đối với rừng phòng hộ: trên 7,5
m3 gỗ quý hiếm nhóm IIA hoặc 10m3 gỗ thông thường từ nhóm
I đến nhóm III hoặc 15m3 gỗ thông thường từ nhóm IV đến nhóm VIII.
Đối với rừng đặc dụng: trên 2m3
gỗ quý hiếm nhóm IIA hoặc 4,5m3 gỗ thông thường từ nhóm I đến nhóm III
hoặc 6m3 gỗ thông thường từ nhóm IV đến nhóm VIII.
d. Vận chuyển, buôn bán trái
phép trên 6m3 gỗ quý hiếm nhóm IIA, hoặc 10m3 gỗ thông thường
từ nhóm I đến nhóm III hoặc 20m3 gỗ thông thường từ nhóm IV đến nhóm
VIII.
đ. Săn bắt, mua bán, vận chuyển trái
phép động vật hoang dã thông thường có giá trị trên 7.500.000 đồng, động vật
hoang dã quý hiếm nhóm IIB có giá trị trên 5.000.000 đồng.
e. Người vi phạm xâm hại từ hai loại
rừng trở lên hoặc khai thác, vận chuyển, buôn bán trái phép từ hai loại gỗ trở
lên, hai loại động vật được quy định tại các Mục b, c, d, đ của khoản này, tuy
diện tích của từng loại rừng, khối lượng từng loại gỗ, giá trị động vật hoang
dã chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, nhưng tổng mức tiền phạt vượt quá
30.000.000 đồng.
Người vi phạm đã bị khởi tố hình
sự mà tang vật vụ án là thực vật, động vật hoang dã quý biếm nhóm IA, IB, nhưng
sau đó đình chỉ vụ án chuyển hồ sơ để xử lý hành chính thì áp dựng quy định tương
ứng như đối với thực vật, động vật hoang dã quý hiếm nhóm IIA, IIB để xử lý.
Điều 4. Thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính:
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản là một năm,
kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện. Nếu quá thời hạn quy định trên
thì không xử phạt vi phạm hành chính đối với người vi phạm, nhưng vẫn áp dụng
biện pháp buộc khắc phục hậu quả tương ứng với hành vi vi phạm theo quy định
tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định này.
2. Đối với cá nhân đã bị khởi tố,
truy tố hoặc có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng
sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án và chuyển hồ sơ để
xử lý vi phạm hành chính, thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong trường
hợp này là ba tháng kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định
đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.
Điều 5.
Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả:
1. Người vi phạm hành chính phải
chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a. Phạt cảnh cáo:
Phạt cảnh cáo được áp dụng đối với
cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính lần đầu, chưa gây thiệt hại hoặc mức độ gây
thiệt hại không đáng kể mà pháp luật quy định được phạt cảnh cáo, có tình tiết
giảm nhẹ hoặc đối với hành vi do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới
16 tuổi thực hiện.
b. Phạt tiền:
Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm
sản là 30.000.000 đồng.
Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới
18 tuổi thì mức phạt tiền không quá một phần hai mức phạt đối với người thành
niên.
2. Tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm;
cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử
phạt bổ sung san đây:
a. Tước quyền sử dụng giấy phép như:
Giấy phép khai thác lâm sản, Giấy phép sử dụng súng săn, Giấy phép lái xe, Giấy
phép vận chuyển đặc biệt, Giấy phép vận chuyển động vật hoang dã thông thường,
Giấy phép hành nghề kinh doanh nhà hàng, khách sạn.
b. Tịch thu lâm sản; tịch thu phương
tiện được sử dụng vi phạm hành chính.
3. Ngoài các hình thức xử phạt quy
định tại các khoản 1, 2 của Điều này, người vi phạm hành chính còn bị buộc áp
dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a. Buộc trồng lại rừng hoặc chịu
chi phí trồng lại rừng theo suất đầu tư được áp dụng tại địa phương trong thời điểm
vi phạm hành chính.
b. Cấm đảm nhiệm công tác thiết kế
khai thác rừng đến hai năm.
c. Thu hồi đăng ký kinh doanh.
d. Buộc tháo dỡ các công trình xây
dựng trái phép trên đất lâm nghiệp; buộc san, ủi hoặc chịu chi phí san, ủi trên
diện tích bị đào, bới do vi phạm hành chính gây ra.
đ. Buộc chịu chi phí chữa cháy rừng;
buộc khắc phục hoặc chịu chi phí khắc phục ô nhiễm môi trường rừng, đất lâm
nghiệp.
e. Buộc chịu chi phí cứu hộ hoặc
thiêu huỷ đối với động vật hoang dã bị thương hoặc bị chết, chi phí thả động vật
hoang dã về môi trường tự nhiên.
g. Buộc truy thu thuế tài nguyên,
bị thu hồi lâm sản là tang vật vi phạm hành chính, phát mại nộp ngân sách nhà
nước.
h. Buộc đưa hành khách đến bến hoặc
chịu chi phí đưa hành khách đến bến trong trường hợp sử dựng xe chở khách để
vận chuyển trái phép lâm sản bị tạm giữ hoặc xử lý tịch thu.
Chương 2:
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC
VÀ MỨC XỬ PHẠT
Điều 6.
Vi phạm các quy định chung của Nhà nước về bảo vệ rừng:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến
100.000 đồng nếu có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a. Các hoạt động làm ảnh hưởng đến
đời sống tự nhiên của các loài thực vật, động vật hoang dã (gây ô nhiễm môi trường
tự nhiên, gây nổ, tiếng ồn...).
b. Xả rác, chất thải bừa bãi làm
ảnh hưởng, nguy cơ gây ô nhiễm môi trường rừng;
2. Phạt tiền 200.000 đồng đến 1.000.000
đồng nếu có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a. Mang vào rừng súc vật kéo, dụng
cụ thủ công để săn bắt chim thú hoặc dụng cụ thủ công để khai thác lâm sản mà
không được phép của chủ rừng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b. Mang vào rừng chất dễ cháy, nổ;
đốt lửa trong rừng đã có quy định cấm; hút thuốc lá, ném, xả tàn lửa vào rừng.
c. Phá hoại cảnh quan tự nhiên của
khu rừng đặc dụng.
d. Phá hoại các biển báo, bảng hướng
dẫn, bảng tên cây của khu rừng đặc dụng.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a. Tổ chức đưa người vào nghiên cứu
khoa học trái phép ở rừng đặc dụng.
b. Đưa trái phép vào rừng các phương
tiện, dụng cụ cơ giới để khai thác, chế biến lâm sản.
4. Người có hành vi vi phạm quy định
tại Điều này ngoài bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền còn bị tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm. Trường hợp gây thiệt hại đến rừng, lâm sản thì còn bị xử
phạt theo Điều 7 hoặc Điều 8 của Nghị định này.
Điều 7.
Vi phạm quy định về phá rừng:
1. Đối với rừng sản xuất:
a. Phạt tiền từ 1.000 đồng/m2
đến 1.500 đồng/m2 khi gây thiệt hại đến 2.000m2
b. Phạt tiền từ 1.500 đồng/m2
đến 2.000 đồng/m2 khi gây thiệt hại từ trên 2.000m2 đến
5.000m2
c. Phạt tiền từ 2.000 đồng/m2
đến 3.000 đồng/m2 khi gây thiệt hại từ trên 5.000m2 đến
10.000m2.
2. Đối với rừng phòng hộ:
a. Phạt tiền từ 1.500 đồng/m2
đến 2.500 đồng/m2 khi gây thiệt hại đến 1.500m2.
b. Phạt tiền từ 2.000 đồng/m2
đến 3.000 đồng/m2 khi gây thiệt hại từ trên 1.500m2 đến
4.000m2.
c. Phạt tiền từ 3.000 đồng/m2
đến 4.000 đồng/m2 khi gây thiệt hại từ trên 4.000m2 đến
7.500m2.
3. Đối với rừng đặc dụng:
a. Phạt tiền từ 2.000 đồng/m2
đến 3.000 đồng/m2 khi gây thiệt hại đến 1.000m2.
b. Phạt tiền từ 3.000 đồng/m2
đến 4.000 đồng/m2 khi gây thiệt hại từ trên 1.000m2 đến
2.500m2.
c. Phạt tiền từ 4.000 đồng/m2
đến 6.000 đồng/m2 khi gây thiệt hại từ trên 2.500m2 đến
5.000m2.
4. Trường hợp phá trái phép vào rừng
giống, rừng nghiên cứu thực nghiệm theo quy hoạch của Nhà nước thì xử lý như
quy định đối với rừng đặc dụng.
5. Người có hành vi vi phạm quy định
tại Điều này, ngoài việc bị phạt tiền, còn bị:
a. Tịch thu lâm sản, phương tiện
vi phạm hành chính.
b. Buộc trồng lại rừng hoặc chịu
chi phí trồng lại rừng.
Điều 8.
Vi phạm quy định về thiết kế và khai thác rừng:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với người thiết kế khi tổng khối lượng khai thác những cây
bài chặt trong lô lớn hơn 15% so với khối lượng thiết kế khai thác.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với người thiết kế khi có hành vi vi phạm sau đây:
a. Xác định không đúng diện tích
khai thác theo lô.
b. Tổng khối lượng khai thác những
cây bài chặt lớn hơn từ trên 15% so với khối lượng thiết kế khai thác theo lô.
Ngoài việc bị phạt tiền, người vi
phạm còn có thể bị cấm đảm nhiệm công tác thiết kế khai thác rừng trong thời hạn
02 năm.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với người khai thác khi có một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a. Không phát luỗng dây leo trước
khi chặt hạ.
b. Không chặt đến 10% so với tổng
số cây bài chặt trong lô.
c. Không chấp hành kiến nghị của
Đoàn nghiệm thu sau hoàn thành khai thác như: không vệ sinh rừng sau khi khai thác;
không sửa gốc chặt những cây có khả năng tái sinh chồi, gốc chặt để cao quá mức
quy định.
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
6.000.000 đồng đối với người khai thác không chặt trên 10% so với tổng số cây
bài chặt trong lô.
5. Trường hợp chặt không đúng lô
thiết kế hoặc cây không bài chặt thì xử lý như khai thác trái phép quy định tại
Điều 9 của Nghị định này.
Điều 9.
Vi phạm quy định về khai thác gỗ:
1. Khai thác trái phép gỗ ở rừng
sản xuất:
a. Đối với gỗ từ nhóm IV đến
nhóm VIII:
Phạt tiền từ 500.000 đồng/m3
đến 700.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép đến 6m3.
Phạt tiền từ 700.000 đồng/m3
đến 1.000.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép từ trên 6m3
đến 15m3.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng/m3
đến 1.500.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép từ trên 15m3
đến 20m3.
b. Đối với gỗ từ nhóm I đến nhóm
III:
Phạt tiền từ 700.000 đồng/m3
đến 1.1000.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép đến 4m3
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng/m3
đến 1.500.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép từ trên 4m3
đến 10m3.
Phạt tiền từ 1.500.000 đồng/m3
đến 2.000.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép từ trên 10m3
đến 15m3.
c. Đối với gỗ quý hiếm nhóm IIA:
Phạt tiền từ 1.500.000 đồng/m3
đến 2.000.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép đến 3m3.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng/m3
đến 2.500.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép từ trên 3m3
đến 6m3.
Phạt tiền từ 2.500.000 đồng/m3
đến 3.000.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép từ trên 6m3
đến l0m3.
2. Khai thác gỗ trái phép ở rừng
phòng hộ:
a. Đối với gỗ từ nhóm IV đến
nhóm VIII:
Phạt tiền từ 700.000 đồng/m3
đến 1.000.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép đến 5m3.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng/m3
đến 1.500.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép từ trên 5m3
đến l0m3.
- Phạt tiền từ 1.500.000 đồng/m3
đến 2.000.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép từ trên 10m3
đến 15m3.
b. Đối với gỗ từ nhóm I đến nhóm
III:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng/m3
đến 1.500.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép đến 3m3.
Phạt tiền từ 1.500.000 đồng/m3
đến 2.000.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép từ trên 3m3
đến 7m3.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng/m3
đến 3.000.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép từ trên 7m3
đến l0m3.
c. Đối với gỗ quý hiếm nhóm IIA:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng/m3
đến 3.000.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép đến 2m3.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng/m3
đến 3.500.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép từ trên 2m3
đến 4m3.
Phạt tiền từ 3.500.000 đồng/m3
đến 4.000.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép từ trên 4m3
đến 7,5m3.
3. Khai thác gỗ trái phép ở rừng
đặc dụng :
a. Đối với gỗ từ nhóm IV đến
nhóm VIII:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng/m3
đến 1.500.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép đến 3m3.
Phạt tiền từ 1.500.000 đồng/m3
đến 2.000.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép từ trên 3m3 đến
7m3.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng/m3
đến 3.000.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép từ trên 7m3
đến l0m3.
b. Đối với gỗ từ nhóm I đến nhóm
III:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng/m3
đến 3.000.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép đến 2m3.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng/m3
đến 3.500.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép từ trên 2m3 đến
4m3.
Phạt tiền từ 3.500.000 đồng/m3
đến 4.000.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép từ trên 4m3
đến 7,5m3.
c. Đối với gỗ quý hiếm nhóm IIA:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng/m3
đến 4.000.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép đến 1,5m3.
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng/m3
đến 5.000.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép từ trên 1,5m3
đến 3m3.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng/m3
đến 6.000.000 đồng/m3 khi khai thác trái phép từ trên 3m3 đến
5m3.
4. Trường hợp khai thác tận dụng
hoặc tận thu hoặc trục vớt gỗ chìm ở sông, hồ khi chưa được phép của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thì tuỳ từng trường hợp cụ thể áp dụng quy định tại các khoản
1, 2, 3 của Điều này để xử lý, mức phạt bằng một phần hai mức phạt quy định
trên. Trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tận dụng, tận thu
nhưng không thực hiện theo đúng giấy phép, gây thiệt hại đến rừng thì tùy theo
mức độ vi phạm, bị xử lý theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 của Điều này.
5. Trường hợp khai thác trái phép
vào rừng cây còn non không tính được khối lượng thì đo diện tích bị chặt phá và
xử lý theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này; nếu khai thác phân tán không
tính được diện tích thì tuỳ theo mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm có thể
xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định này.
6. Trường hợp khai thác trái phép
cây trồng phân tán hoặc cây trồng tập trung nhưng không đủ tiêu chuẩn nghiệm
thu thì áp dụng quy định tại khoản 1 của Điều này (đối với cây tính được khối
lượng) hoặc khoản 2 của Điều 12 (đối với cây còn non không tính được khối lượng)
để xử lý.
7. Người có hành vi vi phạm quy định
tại điều này ngoài việc bị phạt tiền còn bị:
a. Tịch thu lâm sản, phương tiện
được sử dụng vi phạm hành chính.
b. Tước quyền sử dụng Giấy phép
khai thác.
c. Buộc trồng lại hoặc chịu chi phí
trồng lại cây phân tán.
Điều 10.
Vi phạm quy định về khai thác củi, lâm sản khác:
1. Đối với rừng sản xuất.
a. Khai thác củi trái phép:
Phạt tiền từ 100.000 đồng/ste đến
200.000 đồng/ste khi khai thác đến 20 ste;
Phạt tiền từ 200.000 đồng/ste đến
400.000 đồng/ste khi khai thác từ trên 20 ste đến 30 ste;
Phạt tiền từ 400.000 đồng/ste đến
600.000 đồng/ste khi khai thác từ trên 30 ste dấn 50 ste.
b. Khai thác lâm sản khác trái
phép:
Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000
đồng ứng với 100.000 đồng giá trị lâm sản khác loại thông thường;
Phạt tiền từ 150.000 đồng đến 200.000
đồng ứng với 100.000 đồng giá trị lâm sản khác loại quý hiếm nhóm IIA.
2. Đối với rừng phòng hộ:
a. Khai thác củi trái phép:
Phạt tiền từ 200.000 đồng/ste đến
300.000 đồng/ste khi khai thác đến 15 ste củi.
Phạt tiền từ 300.000 đồng/ste đến
500.000 đồng/ste khi khai thác từ trên 15 ste đến 25 ste.
Phạt tiền từ 500.000 đồng/ste
đến 750.000 đồng/ste khi khai thác từ trên 25 ste đến 40 ste.
b. Khai thác lâm sản khác trái
phép:
Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000
đồng ứng với 100.000 đồng giá trị lâm sản khác loại thông thường.
Phạt tiền từ 150.000 đồng đến 200.000
đồng ứng với 100.000 đồng giá trị lâm sản khác loại quý hiếm nhóm IIA.
3. Đối với rừng đặc dụng:
a. Khai thác củi trái phép:
Phạt tiền từ 300.000 đồng/ste đến
400.000 đồng/ste khi khai thác đến 10 ste củi.
Phạt tiền từ 400.000 dồng/ste đến
700.000 đồng/ste khi khai thác từ trên 10 ste đến 20 ste.
Phạt tiền từ 700.000 đồng/ste đến
1.000.000 đồng/ste khi khai thác từ trên 20 ste đến 30 ste.
b. Khai thác lâm sản khác trái
phép:
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000
đồng ứng với 100.000 đồng giá trị lâm sản khác loại thông thường.
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000
đồng ứng với 100.000 đồng giá trị lâm sản khác loại quý hiếm nhóm IIA.
4. Người có hành vi vi phạm quy định
tại Điều này ngoài việc bị phạt tiền còn bị:
a. Tịch thu lâm sản, phương tiện
vi phạm hành chính.
b. Tước quyền sử dụng Giấy phép
khai thác.
c. Buộc phá bỏ hoặc chịu chi phí
phá bỏ lò hầm than, tạo nguyên trạng địa hình rừng.
Điều 11.
Vi phạm quy định về phát rừng để làm nương rẫy:
1. Đối với rừng sản xuất:
a. Phạt tiền từ 600 đồng/m2
đến 1.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến 5.000m2
b. Phạt tiền từ 1.000 đồng/m2
đến 1.500 đồng/m2 nếu gây thiệt hại từ trên 5.000m2 đến
10.000m2.
2. Đối với rừng phòng hộ:
a. Phạt tiền từ 1.000 đồng/m2
đến 1.500 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến 4.000m2;
b. Phạt tiền từ 1.500 đồng/m2
đến 2.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại từ trên 4.000m2 đến
7.500m2;
3. Đối với rừng đặc dụng:
a. Phạt tiền từ 1.500 đồng/m2
đến 2.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại đến 2.500m2.
b. Phạt tiền từ 2.000 đồng/m2
đến 3.000 đồng/m2 nếu gây thiệt hại từ trên 2.500m2 đến
5.000m2.
4. Người có hành vi vi phạm quy định
tại điều này, ngoài việc bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền còn bị:
a. Tịch thu lâm sản, phương tiện
được sử dụng vi phạm hành chính.
b. Buộc trồng lại rừng hoặc chịu
chi phí trồng lại rừng.
Điều 12.
Vi phạm quy định về chăn thả gia súc vào rừng:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến
100.000 đồng khi chăn thả gia súc vào rừng mới dặm cây con, rừng mới trồng, rừng
khoanh nuôi tái sinh đã có quy định cấm chăn thả gia súc mà chưa gây thiệt hại
hoặc để gia súc dẫm gẫy cây nhổ cây hoặc ăn cụt ngọn đến 25 cây.
2. Phạt tiền từ 4.000 đồng/cây đến
6.000 đồng/cây nếu để gia súc dẫm gẫy cây, nhổ cây hoặc ăn cụt ngọn trên 25
cây.
3. Người có hành vi vi phạm quy định
tại Điều này ngoài việc bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền còn bị buộc trồng lại
rừng hoặc chịu chi phí để trồng lại rừng.
Điều 13.
Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đống đến
5.000.000 đồng khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a. Khi trồng rừng tập trung các loài
cây dễ cháy mà không có công trình phòng cháy.
b. Trong mùa khô hanh không tổ chức
canh gác rừng để xảy ra cháy rừng trên diện tích rừng do mình quản lý.
c. Tháo nước dự trữ phòng cháy
trong mùa khô hanh.
2. Phạt tiền từ 2.000 đồng/m2
đến 3.000 đồng/m2 khi gây cháy rừng sản xuất đến 10.000 m2.
3. Phạt tiền từ 3.000 đồng/m2
dấn 4.000 đồng/m2 khi gây cháy rừng phòng hộ đến 7.500 m2.
4. Phạt tiền từ 4.000 đồng/m2
đến 6.000 đồng/m2 khi gây cháy rừng đặc dụng đến 5.000 m2.
5. Người có hành vi vi phạm quy định
tại Điều này, ngoài việc bị phạt tiền, còn bị:
a. Buộc trồng lại rừng hoặc chịu
chi phí trồng lại rừng.
b. Bồi thường chi phí chữa cháy rừng.
Điều 14.
Vi phạm quy định về phòng, trừ sâu bệnh hại rừng:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến
500.000 đồng khi chủ rừng không thực hiện một trong các biện pháp phòng trừ sâu
bệnh theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng khi sử dựng thuốc trừ sâu bệnh hại rừng không đúng trong danh
mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam hoặc mang các loài cây
đã nhiễm sâu, bệnh từ nơi khác về trồng làm lây lan sâu bệnh ở địa phương.
3. Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng
đến 10.000.000 đồng khi chủ rừng chậm phát hiện và xử lý để sâu, bệnh phát dịch
trên diện tích từ 5 ha rừng trở lên.
4. Người có hành vi vi phạm quy định
tại điều này, ngoài việc bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền, còn bị:
a. Tịch thu thuốc bảo vệ thực vật
sử dụng trái phép.
b. Buộc khắc phục hậu quả hoặc chịu
chi phí khắc phục hậu quả do sâu, bệnh gây ra.
Điều 15.
Gây thiệt hại đất lâm nghiệp:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi đào bới, san ủi, nổ mìn trái
phép vì bất kỳ mục đích gì.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi đào đắp trái phép, ngăn nguồn sinh thuỷ để nuôi
trồng thuỷ sản.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm: xả chất độc hại, chôn
vùi chất độc hại, để chất độc hại, để dầu loang vào đất lâm nghiệp.
4. Nếu gây mất rừng hoặc thiệt hại
cây rừng thì tùy theo mức độ thiệt hại còn bị xử lý theo quy định tại các Điều
7, 8 của Nghị định này.
5. Người có hành vi vi phạm quy định
tại điều này, ngoài việc bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền còn bị:
a. Tịch thu phương tiện được sử dụng
vi phạm hành chính.
b. Buộc san ủi khôi phục lại tình
trạng ban đầu, khắc phục ô nhiễm hoặc chịu chi phí để san ủi, khắc phục ô nhiễm.
Điều 16.
Lấn chiếm trái phép, sử dụng đất lâm nghiệp sai mục đích:
1. Phạt tiền từ 1.000 đồng/m2
đến 1.500 đồng/m2 khi lấn chiếm trái phép hoặc sử dụng sai mục đích đến
10.000m2 đất quy hoạch rừng sản xuất hoặc rừng phòng hộ xung yếu.
2. Phạt tiền từ 2.000 đồng/m2
đến 3.000 đồng/m2 khi lấn chiếm trái phép hoặc sử dụng sai mục đích đến
5.000m2 rừng phòng hộ rất xung yếu hoặc rừng đặc dụng.
3. Người vi phạm quy định tại điều
này, nếu còn gây thiệt hại đến rừng, lâm sản hoặc đất lâm nghiệp thì tùy từng
trường hợp cụ thể còn bị xử lý theo quy định tại các Điều 7, 9, 10, 15 của Nghị
định này.
4. Người vi phạm quy định tại Điều
này, ngoài việc bị phạt tiền còn bị:
a. Tịch thu lâm sản, phương tiện
vi phạm.
b. Thu hồi Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất lâm nghiệp.
c. Buộc tháo dỡ hoặc chịu chi phí
tháo dỡ công trình xây dựng trái phép trên đất lâm nghiệp.
Điều 17.
Vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến
1.000.000 đồng khi có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a. Săn bắt động vật hoang dã trong
mùa sinh sản.
b. Sử dụng phương pháp, công cụ săn
bắt bị cấm.
c. Săn bắt động vật hoang dã trong
rừng đặc dụng.
d. Quảng cáo việc kinh doanh động
vật hoang dã có nguồn gốc tự nhiên và sản phẩm của chúng.
2. Đối với động vật hoang dã thông
thường:
a. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến
200.000 đồng ứng với 100.000 đồng giá trị tang vật là động vật hoang dã bị vi phạm,
khi giá trị tang vật là động vật hoang dã bị vi phạm đến 2.000.000 đồng.
b. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
300.000 đồng ứng với 100.000 đồng giá trị tang vật là động vật hoang dã bị vi phạm,
khi giá trị tang vật là động vật hoang dã bị vi phạm từ trên 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng.
c. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
400.000 đồng ứng với 100.000 đồng giá trị tang vật là động vật hoang dã bị vi phạm,
khi giá trị tang vật là động vật hoang dã bị vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến
7.500.000 đồng.
3. Đối với động vật hoang dã quý
hiếm nhóm IIB.
a. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến
300.000 đồng ứng với 100.000 đồng giá trị tang vật là động vật hoang dã bị vi phạm,
khi giá trị tang vật là động vật hoang dã bị vi phạm đến 1.000.000 đồng.
b. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến
400.000 đồng ứng với 100.000 đồng giá trị tang vật là động vật hoang dã bị vi phạm,
khi giá trị tang vật là động vật hoang dã bị vi phạm từ trên 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng.
c. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến
500.000 đồng ứng với 100.000 đồng giá trị tang vật là động vật hoang dã bị vi phạm,
khi giá trị tang vật là động vật hoang dã bị vi phạm từ trên 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng.
4. Người có hành vi vi phạm quy định
tại điều này ngoài việc bị phạt tiền còn bị:
a. Tước Giấy phép sử dụng súng săn,
Giấy chứng nhận đăng ký gây nuôi sinh sản động vật hoang dã, Giấy phép hành
nghề kinh doanh nhà hàng khách sạn.
b. Tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính.
c. Buộc khắc phục hoặc chịu chi phí
khắc phục tình trạng ô nhiễm do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 18.
Mua, bán, cất giữ trái phép gỗ, củi, lâm sản khác:
Hành vi mua, bán, cất giữ gỗ hoặc
lâm sản khác không có chứng từ hợp pháp hoặc có chứng từ hợp pháp nhưng sai
chủng loại hoặc sai số lượng hoặc sai quy cách hoặc khối lượng (theo tỷ lệ quy
định, sau đây gọi tắt là sai so với chứng từ) so với chứng từ, bị xử phạt như
sau:
1. Đối với gỗ từ nhóm IV đến
nhóm VIII :
a. Phạt tiền 500.000 đồng/m3
đến 700.000 đồng/m3 khi vi phạm đến 6m3.
b. Phạt tiền 700.000 đồng/m3
đến 1.000.000 đồng/m3 khi vi phạm từ trên 6m3 đến 15m3.
c. Phạt tiền 1.000.000 đồng/m3
đến 1.500.000 đồng/m3 khi vi phạm từ trên 15m3 đến 20m3.
2. Đối với gỗ rừng tự nhiên từ nhóm
I đến nhóm III:
a. Phạt tiền 700.000 đồng/m3
đến 1.000.000 đồng/m3 khi vi phạm đến 4m3.
b. Phạt tiền 1.000.000 đồng/m3
đến 1.500.000 đồng/m3 khi vi phạm từ trên 4m3 đến 10m3
.
c. Phạt tiền 1.500.000 đồng/m3
đến 2.000.000 đồng/m3 khi vi phạm từ trên l0m3 đến 15m3.
3. Đối với gỗ rừng tự nhiên thuộc
loại quý hiếm nhóm IIA:
a. Phạt tiền 1.500.000 đồng/m3
đến 2.000.000 đồng/m3 khi vi phạm đến 3m3.
b. Phạt tiền 2.000.000 đống/m3
đến 2.500.000 đồng/m3 khi vi phạm từ trên 3m3 đến
6m3.
c. Phạt tiền 2.500.000 đồng/m3
đến 3.000.000 đồng/m3 khi vi phạm từ trên 6m3 đến 10m3.
4. Phạt tiền từ 80.000 đồng/ste đến
100.000 đồng/ste đối với củi từ rừng tự nhiên.
5 . Đối với lâm sản khác:
a. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000
đồng ứng với 100.000 đồng giá trị lâm sản khác loại thông thường.
b. Phạt tiền từ 120.000 đồng đến
200.000 đồng tương ứng với 100.000 đồng giá trị lâm sản khác loại quý hiếm nhóm
IIA.
6. Người vi phạm quy định tại Điều
này, ngoài việc bị phạt tiền, còn bị tịch thu gỗ, củi và lâm sản khác theo quy
định tại Điều 32 của Nghị định này.
Điều 19.
Vận chuyển lâm sản trái phép:
Hành vi của người điều khiển phương
tiện và chủ lâm sản sử dụng phương tiện đó vào việc vận chuyển lâm sản không có
chứng từ hợp pháp hoặc có chứng từ hợp pháp nhưng sai so với chứng từ, bị xử
phạt như sau:
1. Đối với người điều khiển phương
tiện:
a. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến
500.000 đồng khi sử dụng phương tiện thô sơ, xe súc vật kéo vi phạm hành chính
trong vận chuyển lâm sản.
b. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển các loại phương tiện
là xe công nông, ô tô, tàu hoả, tàu thuỷ, xe gắn máy, thuyền, bè hoặc các phương
tiện vận chuyển khác khi vận chuyển lâm sản qua Hạt, Trạm Phúc kiểm lâm sản
không dừng lại để kiểm tra theo quy định của pháp luật.
c. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng khi sử dụng phương tiện là xe công nông, ô tô, tàu hoả, tầu thuỷ,
xe gắn máy, thuyền, bè hoặc các phương tiện vận chuyển khác vi phạm hành chính
trong vận chuyển lâm sản (trừ loại phương tiện quy định tại mục a khoản này).
d. Phạt tiền từ 11.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng khi phương tiện sử dụng vận chuyển trái phép lâm sản quy định
tại mục c khoản này có thêm một trong các vi phạm sau: sử dụng biển số giả; làm
xe hai ngăn, hai đáy; sử dụng xe ô tô con, xe ô tô chở khách, xe ô tô chuyên
dụng hoặc lợi dụng chở hàng hoá khác để cất giấu lâm sản.
2. Người điều khiển phương tiện vận
chuyển trái phép lâm sản nếu không chỉ ra được chủ lâm sản thì còn bị xử lý với
vai trò chủ lâm sản theo quy định tại khoản 3 của điều này.
3. Đối với chủ lâm sản: xử phạt như
quy định tại khoản 2, 3 của Điều 17 (đối với động vật hoang dã) và Điều 18 (đối
với gỗ, củi và lâm sản khác) của Nghị định này.
4. Người vi phạm quy định tại điều
này, ngoài việc bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền, còn bị xử phạt sau đây:
a. Tước quyền sử dụng Giấy phép vận
chuyển động vật hoang dã thông thường, Giấy phép vận chuyển đặc biệt; tước quyền
sử dụng Giấy phép lái xe.
b. Tịch thu tang vật, tịch thu phương
tiện được sử dụng vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 32 của Nghị định
này.
c. Buộc chịu chi phí cứu hộ hoặc
tiêu huỷ đối với động vật hoang dã bị thương hoặc bị chết, chi phí thả động vật
hoang dã về môi trường tự nhiên.
d. Buộc đưa hành khách đến bến hoặc
chịu chi phí đưa hành khách đến bến khi sử dụng xe đang chở khách để vận chuyển
trái phép lâm sản bị tạm giữ để xử lý.
Điều 20.
Vi phạm quy định về chế biến gỗ và lâm sản khác:
Hành vi chế biến gỗ và các lâm sản
khác của chủ cơ sở gia công chế biến gỗ và lâm sản không có chứng từ khai thác
và mua bán hợp pháp hoặc có chứng từ hợp pháp nhưng sai so với chứng từ, bị xử
phạt:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với chủ cơ sở chế biến gỗ, lâm sản khác không có Giấy đăng
ký kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Phạt tiền chủ cơ sở khi gia công,
chế biến gỗ, lâm sản khác cho người khác nhưng gỗ, lâm sản đó không có chứng từ
hợp pháp hoặc có chứng từ hợp pháp nhưng sai so với chứng từ.
a. Phạt tiền từ 200.000 đồng/m3
đến 300.000 đồng/m3 khi gia công, chế biến gỗ thông thường nhóm IV đến
nhóm VIII;
b. Phạt tiền từ 300.000 đồng/m3
đến 500.000 đồng/m3 khi gia công, chế biến gỗ thông thường nhóm I đến
nhóm III;
c. Phạt tiền từ 500.000 đồng/m3
đến 1.000.000 đồng/m3 khi gia công, chế biến gỗ quý hiếm nhóm IIA;
d. Phạt tiền từ 40.000 đồng đến 60.000
đồng tương ứng với 100.000 đồng giá trị lâm sản khác.
3. Trường hợp chủ cơ sở gia công,
chế biến không chứng minh được chủ lâm sản thì bị xử lý với vai trò chủ lâm sản
theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người
có hành vi vi phạm quy định tại Điều này còn có thể bị tịch thu phương tiện sử
dụng để vi phạm hành chính.
Điều 21.
Vi phạm thủ tục hành chính trong mua, bán, vận chuyển, cất giữ lâm sản:
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với chủ cơ sở kinh doanh mua, bán lâm sản không ghi chép vào
sổ nhập, xuất lâm sản theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng/m3
đến 200.000 đồng/m3, nhưng tối đa không quá 10.000.000 đồng đối với chủ
lâm sản mua, bán, cất giữ gỗ rừng tự nhiên có nguồn gốc hợp pháp nhưng thiếu
thủ tục, giấy tờ theo quy định.
Phạt tiền từ 30.000 đồng/m3
đến 50.000 đồng/m3, nhưng tối đa không quá 5.000.000 đồng nếu là gỗ rừng
trồng, gỗ vườn có nguồn gốc hợp pháp nhưng thiếu thủ tục theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000 đồng đến 20.000
đồng ứng với 100.000 đồng giá trị lâm sản, nhưng tối đa không quá 5.000.000
đồng đối với chủ lâm sản mua, bán, cất giữ lâm sản khác, động vật hoang dã do
gây nuôi có nguồn gốc hợp pháp nhưng thiếu thủ tục, giấy tờ quy định.
Chương 3:
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH
1. Kiểm lâm viên (công chức Kiểm
lâm đang thi hành công vụ) có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000 đồng,
báo cáo lên Thủ trưởng trực tiếp để xử lý.
2. Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm, Trạm
Phúc kiểm lâm sản có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 2.000.000 đồng;
tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến
10.000.000 đồng.
3. Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Hạt Phúc
kiểm lâm sản, Hạt Kiểm lâm vườn quốc gia, Hạt Kiểm lâm khu bảo tồn thiên nhiên,
Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động, có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến
10.000.000 đồng; tịch thu tang vật phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính
có giá trị đến 20.000.000 đồng; buộc khắc phục hậu quả.
4. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm
có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 20.000.000 đồng; tước quyền sử dụng
giấy phép quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 của Nghị định này; tịch thu tang
vật, phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính; buộc khắc phục hậu quả.
5. Cục trưởng Cục Kiểm lâm có quyền
phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 30.000.000 đồng; tước quyền sử dụng giấy phép
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 của Nghị định này; tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng vi phạm hành chính; buộc khắc phục hậu quả.
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 500.000 đồng; tịch thu phương tiện được
sử dụng vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng; buộc khắc phục hậu quả.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 20.000.000 đồng; tước quyền sử dụng
giấy phép quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 của Nghị định này; tịch thu tang
vật, phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính; buộc khắc phục hậu quả.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 30.000.000 đồng; tước quyền sử dụng
giấy phép quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 của Nghị định này; tịch thu tang
vật, phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính; buộc khắc phục hậu quả.
4. Cơ quan Kiểm lâm các cấp ở địa
phương có trách nhiệm tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc xem xét,
quyết định xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức thực hiện quyết định xử phạt
đó.
Điều 24.
Uỷ quyền xử phạt vi phạm hành chính:
Trong trường hợp người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các khoản 3, 4, 5 Điều 22 và Điều 23
của Nghị định này vắng mặt thì được uỷ quyền cho cấp phó, người được uỷ quyền
có trách nhiệm thực hiện theo thẩm quyền của cấp trưởng và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về quyết định xử lý công việc được uỷ quyền.
Điều 25.
Xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính:
Các cơ quan chức năng như Cảnh sát
nhân dân, Hải quan, Thuế, Quản lý thị trường, Thanh tra chuyên ngành có trách
nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan Kiểm lâm trong việc kiểm tra, thanh tra,
ngăn chặn các vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và
quản lý lâm sản; khi phát hiện hành vi vi phạm thì lập biên bản, chuyển giao hồ
sơ, tang vật cho cơ quan Kiểm lâm xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan Kiểm
lâm tiếp thu hồ sơ xử lý chịu trách nhiệm thanh toán những chi phí hợp lý trong
quá trình bắt giữ, bảo quản tang vật cho cơ quan chuyển giao hồ sơ.
Trường hợp một người cùng một lúc
thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực xử lý của các ngành
khác nhau thì chuyển toàn bộ hồ sơ vụ vi phạm đến Uỷ bannhân dân cấp có thẩm quyền
ở nơi xảy ra vi phạm để xử lý.
Điều 26.
Giải quyết những trường hợp vượt thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính:
Trong trường hợp mức phạt tiền đối
với vụ vi phạm hoặc tang vật, phương tiện của vụ vi phạm có giá trị vượt thẩm
quyền xử phạt của cấp mình, thì cơ quan kiểm lâm phải tiến hành lập và chuyển
đầy đủ hồ sơ vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền để xử lý trong thời hạn quy định.
Riêng về lâm sản, phương tiện vi phạm đang tạm giữ, cơ quan ra quyết định tạm
giữ có trách nhiệm bảo quản tại nơi tạm giữ, chờ quyết định xử phạt của cơ quan
có thẩm quyền. Sau khi có quyết định xử phạt, cơ quan Kiểm lâm có trách nhiệm
thực hiện theo quyết định xử phạt đó.
Chương 4:
THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH VÀ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN
Điều 27.
Đình chỉ hành vi vi phạm hành chính:
Khi phát hiện hành vi vi phạm hành
chính quy định từ Điều 6 đến Điều 24 của Nghị định này hoặc những hoạt động của
cá nhân, tổ chức có nguy cơ gây cháy rừng, gây thiệt hại cây rừng, đất lâm
nghiệp, gây ô nhiễm môi trường rừng, thì người có thẩm quyền xử phạt ra lệnh
đình chỉ ngay các hoạt động này; đối với nhân viên kiểm lâm thì sau khi ra lệnh
đình chỉ phải báo cáo ngay lên cấp trên trực tiếp để ra quyết định đình chỉ.
Điều 28.
Lập biên bản vi phạm hành chính:
a. Người có thẩm quyền xử phạt khi
phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý
lâm sản phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 54
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, trừ trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn
giản quy định tại Điều 55 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
b. Trường hợp chủ rừng bắt quả tang
người vi phạm đang chặt phá rừng trái phép thuộc lâm phận của mình quản lý được
quyền bắt giữ, lập biên bản và dẫn giải đến cơ quan Kiểm lâm nơi xảy ra vi phạm
hoặc Uỷ ban nhân dân xã nơi xảy ra vi phạm để xử lý theo quy định của Nghị định
này.
Sau khi lập biên bản vi phạm ban
đầu, nếu chưa đủ chứng cứ, người có thẩm quyền xử phạt phải tiến hành ngay việc
điều tra, xác minh và lập biên bản xác minh.
Điều 29.
Áp dụng các biện pháp ngăn chặn:
Trong trường hợp cần ngăn chặn kịp
thời hành vi vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm cho việc xử lý vi phạm có hiệu
quả, cơ quan Kiểm lâm được áp dụng một số biện pháp ngăn chặn sau đây:
1. Tạm giữ người, khám người theo
thủ tục hành chính, thực hiện theo quy định tại các Điều 44, 45, 47 của Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Tạm giữ tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính, thực hiện theo quy định tại Điều 46 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính.
3. Khám phương tiện vận tải, đồ vật.
Khi có căn cứ để nhận định rằng trong
các phương tiện vận tải, bao, túi, thùng chứa hàng có cất giấu lâm sản trái
phép, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm hoặc Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động, chỉ đạo
trực tiếp kiểm lâm viên thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát lâm sản, được sử
dựng cờ hiệu, biển báo hiệu, dùng còi để báo hiệu, dùng đèn pin báo hiệu để yêu
cầu người điều khiển các phương tiện vận tải trên đường bộ, đường thuỷ dừng lại
để kiểm soát lâm sản. Việc khám phương tiện, đồ vật thực hiện theo quy định tại
Điều 48 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
4. Khám nơi cất giấu lâm sản, phương
tiện vi phạm hành chính.
Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Đội trưởng
Đội Kiểm lâm cơ động được quyền quyết định khám hiện trường rừng, hiện trường
nơi cất giấu lâm sản, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 49
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
1. Sau khi xác định hành vi, mức
độ vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt phải căn cứ vào các yếu tố quy định tại
các khoản 1, 3 Điều 3 của Nghị định này để xem xét, quyết định hình thức và mức
xử phạt đối với từng hành vi vi phạm.
2. Cách xác định mức tiền phạt.
a. Mức tiền phạt trung bình là trường
hợp vi phạm hành chính không có tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng; được xác định
bằng cách lấy mức cao nhất cộng với mức thấp nhất đối với mỗi hành vi vi phạm
rồi chia đôi.
b. Trường hợp vi phạm hành chính
mà mức tiền phạt quy định theo m2, m3, cây, 100.000 đồng giá
trị lâm sản thì cách tính như mục a khoản 2 của Điều này, sau đó nhân với diện
tích hoặc khối lượng hoặc số cây hoặc giá trị lâm sản vi phạm.
Trường hợp người vi phạm có tình
tiết giảm nhẹ hoặc tình tiết tăng nặng thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà giảm
hoặc tăng so với mức trung bình nêu trên nhưng không được giảm thấp hơn mức
thấp nhất của khung tiền phạt nhân với diện tích hoặc khối lượng hoặc số cây
hoặc giá trị lâm sản vi phạm hoặc không được tăng quá mức cao nhất của khung
tiền phạt nhân với diện tích hoặc khối lượng hoặc số cây hoặc giá trị lâm sản
vi phạm.
3. Việc quyết định xử phạt, áp dụng
các thủ tục xử phạt quy định tại các Điều 56, 57 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính.
Thời hạn ra quyết định xử phạt là
10 ngày, kể từ ngày lập biên bản về vi phạm hành chính; đối với vụ vi phạm hành
chính có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt không quá
30 ngày. Trong trường hợp xét thấy cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập
chứng cứ thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải làm văn bản
báo cáo lên Thủ trưởng trực tiếp của mình để xin gia hạn; thời hạn gia hạn không
quá 30 ngày. Việc gia hạn quy định như sau:
Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm gia hạn đề
nghị của Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm thuộc Hạt.
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm gia
hạn đề nghị của Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Hạt
trưởng Hạt Phúc kiểm lâm sản, Trạm trưởng Trạm Phúc kiểm lâm sản trực thuộc Chi
cục Kiểm lâm, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện gia
hạn đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh gia
hạn đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn gia hạn đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm lâm.
Thời hạn ra quyết định xử phạt tối
đa không quá 60 ngày. Quá thời hạn trên thì người có thẩm quyền xử phạt không
được ra quyết định xử phạt nhưng vẫn có thể áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định này.
4. Trường hợp biện pháp xử phạt bổ
sung (tước các loại giấy phép như: Giấy phép lái xe, Giấy phép sử dụng súng săn,
thu hồi đăng ký kinh doanh...) thuộc thẩm quyền của cơ quan khác, thì trong
thời hạn 10 ngày (kể từ ngày quyết định xử phạt), người có thẩm quyền xử phạt
hành chính phải chuyển cho cơ quan có thẩm quyền bản sao y biên bản vi phạm,
quyết định xử phạt vi phạm hành chính cùng bản chính các loại giấy phép trên
kèm theo văn bản đề nghị để cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý. Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và giấy tờ kèm theo, cơ
quan có thẩm quyền tước hoặc thu hồi các giấy phép trên phải ra quyết định xử
lý và thông báo cho cơ quan chuyển giao hồ sơ, cơ quan cấp các loại giấy phép
đó biết.
Người vi phạm hành chính bị phạt
tiền phải nộp tiền phạt tại nơi ghi trong quyết định xử phạt và được nhận biên lai
thu tiền phạt. Tiền phạt thu được phải nộp vào ngân sách nhà nước qua tài khoản
mở tại Kho bạc Nhà nước.
Trường hợp phạt tiền theo thủ tục
đơn giản, ở nơi xa xôi hẻo lánh, người vi phạm có thể nộp tiền phạt cho người
ra quyết định xử phạt. Trong thời hạn 03 ngày, người thu tiền phạt phải nộp vào
quỹ của đơn vị mình để nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 32.
Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính:
Nguyên tắc xử lý tịch thu lâm sản
trái phép, phương tiện vi phạm như sau:
1. Đối với lâm sản:
a. Tịch thu toàn bộ lâm sản khai
thác, mua bán, cất giữ, vận chuyển không có chứng từ chứng ninh nguồn gốc khai thác,
mua, bán hợp pháp.
b. Tịch thu những khúc gỗ có kích
thước, khối lượng vượt quá tỷ lệ sai số cho phép theo quy định, sai chủng loại
so với chứng từ.
c. Tịch thu động vật hoang dã không
có nguồn gốc săn bắt, mua bán, vận chuyển hợp pháp, hoặc có chứng từ săn bắt,
mua bán, vận chuyển hợp pháp nhưng do người có thẩm quyền đã cấp trái với quy
định của pháp luật.
2. Không tịch thu phương tiện vận
chuyển lâm sản trái phép, mà trả lại cho chủ sở hữu hợp pháp sau khi tạm giữ
đến 90 ngày khi vi phạm thuộc một trong những trường hợp sau:
a. Phương tiện vận chuyển lâm sản
bị cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chiếm đoạt, sử dụng trái phép.
b. Người vi phạm hoặc chủ phương
tiện có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ và mới vi phạm lần đầu, khối lượng, giá trị
lâm sản vi phạm không vượt quá hai lần mức thấp nhất của khối lượng, giá trị
lâm sản quy định tại mục g, khoản 3 của Điều này.
3. Ngoài khoản 2 của Điều này, phương
tiện sử dụng để vận chuyển trái phép lâm sản bị tịch thu khi vi phạm thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a. Vi phạm có tổ chức.
b. Vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
c. Người điều khiển phương tiện chống
người thi hành công vụ.
d. Làm xe hai ngăn, hai đáy, hai
mui, xe không có đăng ký do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, đeo biển số giả
hoặc cải hoán xe con để vận chuyển trái phép lâm sản.
đ. Chủ phương tiện đồng thời là người
điều khiển phương tiện hoặc là chủ hàng khi vận chuyển một trong các loại lâm
sản quy định tại mục g khoản 3 của Điều này.
e. Chủ phương tiện hợp đồng, cho
phép người khác điều khiển phương tiện, đã vận chuyển trái phép một trong các loại
lâm sản quy định tại mục g khoản 3 của Điều này.
g. Phương tiện sử dụng vận
chuyển lâm sản trái phép (quy định tại các mục c, d, đ khoản 3 của Điều này) bị
xử lý tịch thu khi khối lượng, giá trị lâm sản là tang vật vi phạm hành chính
được xác định các mức sau:
Thực vật động vật hoang dã quý hiếm
nhóm IA, IB có giá trị từ 1.000.000 đồng trở lên (trường hợp chuyển lại hồ sơ
đã khởi tố để xử lý hành chính).
Gỗ quý hiếm nhóm IIA từ 0,3m3
trở lên hoặc lâm sản khác loại quý hiếm có giá trị từ 1.500.000 đồng trở lên.
Gỗ thông thường nhóm I đến nhóm III
từ 0,5m3 trở lên hoặc gỗ thông thường nhóm IV đến nhóm VIII từ 1m3
trở lên hoặc lâm sản khác có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên.
Động vật hoang dã quý hiếm nhóm IIB
có giá trị từ 1.000.000 đồng trở lên, hoặc động vật hoang dã thông thường có
giá trị từ 1.500.000 đồng trở lên.
4. Chủ rừng (lâm trường quốc doanh,
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) khi phát hiện bắt quả tang người vi phạm gây
thiệt hại đến rừng do mình quản lý thì được tạm giữ lâm sản, phương tiện vi phạm
và dẫn giải người vi phạm đến cơ quan Kiểm lâm gần nơi xảy ra vi phạm hoặc đến
Uỷ ban nhân dân xã nơi xảy ra vi phạm để lập biên bản, xử lý.
Sau khi xử lý vi phạm hành chính,
cơ quan có thẩm quyền trả lại lâm sản cho chủ rừng trong các trường hợp sau
đây:
a. Chủ rừng bắt quả tang người chặt
phá, khai thác trái phép lâm sản trên diện tích rừng do mình quản lý.
b. Chủ rừng không bắt được quả tang
người vi phạm, nhưng có đủ căn cứ chứng minh lâm sản thuộc rừng trồng, rừng
khoanh nuôi tái sinh do chủ rừng tự bỏ vốn đầu tư trồng, chăm sóc bảo vệ.
Trường hợp tang vật vi phạm hành
chính là gỗ rừng tự nhiên, chủ rừng không bắt được người vi phạm hành chính. Người
có thẩm quyền xử phạt không trả lại lâm sản cho chủ rừng mà quyết định thu hồi
số lâm sản tang vật, sung vào công quỹ nhà nước theo quy định hiện hành.
Điều 34.
Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính:
1. Đối với tang vật là vật phẩm tươi
sống, động vật hoang dã bị yếu, bị thương không thuộc nhóm IB, hoặc lâm sản
khác còn tươi không thuộc nhóm IA, thì người có thẩm quyền xử phạt quy định tại
khoản 3, 4, 5 Điều 22 và Điều 23 của Nghị định này tiến hành lập biên bản và tổ
chức bán ngay theo giá quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Tiền thu được gửi vào
tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước. Nếu sau đó tang vật đó bị tịch thu theo
quyết định của người có thẩm quyền, thì sau khi trừ chi phí theo quy định của
pháp luật, số tiền còn lại nộp ngân sách nhà nước; trường hợp tang vật đó không
bị tịch thu thì tiền thu được phải trả cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc sử
dụng hợp pháp.
2. Đối với lâm sản, phương tiện vi
phạm hành chính bị tịch thu, cơ quan kiểm lâm có trách nhiệm bảo quản, không để
mất mát, hư hỏng và xử lý như sau:
a. Đối với động vật hoang dã bị thương,
yếu có khả năng phục hồi thì giao trung tâm cứu hộ để chăm sóc phục hồi trước
khi thả về môi trường thiên nhiên; đối với động vật hoang dã khoẻ mạnh thì tổ
chức thả về môi trường thiên nhiên phù hợp sinh thái của loài.
Đối với tang vật là động vật hoang
dã quý hiếm nhóm IB, IIB bị thương, yếu, không có khả năng phục hồi để thả về
môi trường thiên nhiên, hoặc tang vật là các sản phẩm của chúng thì Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp xử lý.
b. Trường hợp loài động vật hoang
dã có khả năng gây nuôi sinh sản hoặc động vật hoang dã không thuộc loại quý
hiếm mà chi phí tổ chức thả về môi trường thiên nhiên lớn thì tổ chức bán theo
quy định của Uy ban nhân dân tỉnh.
c. Đối với các phương tiện chất lượng
kém, quá thời hạn sử dụng, người có thẩm quyền xử phạt phối hợp với cơ quan tài
chính cùng cấp lập biên bản để bán phế liệu hoặc tiêu huỷ.
d. Đối với tang vật, phương tiện
không quy định tại khoản 1 hoặc các mục a, b, c khoản 2 của Điều này, tổ chức bán
đấu giá trong vòng một tháng và theo quy định tại khoản 1 Điều 61 Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính.
3. Chi phí lưu kho, phí bến bãi,
phí bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và các chi phí khác phù hợp
với quy định của pháp luật được trừ vào tiền thu từ bán tang vật, phương tiện, xử
phạt vi phạm hành chính.
Trường hợp tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính phải tổ chức tiêu huỷ hoặc thả về môi trường thiên nhiên mà tiền
thu từ xử phạt vi phạm hành chính và bán tang vật, phương tiện tịch thu không
đủ chi phí thì được trích thêm từ quỹ chống chặt phá rừng và vận chuyển kinh
doanh lâm sản trái phép.
Trường hợp tang vật, phương tiện
vi phạm không xử lý tịch thu, chủ lâm sản hoặc phương tiện phải thanh toán chi phí
lưu kho, bến bãi, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và các chi
phí khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương 5:
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, XỬ LÝ
VI PHẠM
1. Giải quyết khiếu nại.
Người bị xử phạt vi phạm hành chính
hoặc quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm
hành chính, nếu không đồng ý với quyết định đó, thì có quyền khiếu nại với người
ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính sau khi nhận được đơn khiếu nại, có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
cho người khiếu nại biết về việc giữ nguyên quyết định xử phạt vi phạm hành
chính hoặc thay đổi quyết định xử phạt vi phạm hành chính của mình.
Trường hợp người khiếu nại vẫn không
đồng ý quyết định giải quyết của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
thì có quyền gửi đơn khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của người ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc khởi kiện ra Toà Hành chính.
Quy định như sau:
a. Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Hạt trưởng
Hạt Phúc kiểm lâm sản, Trạm trưởng Trạm Phúc kiểm lâm sản (trực thuộc Chi cục
Kiểm lâm), Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm ở vườn quốc
gia, khu bảo tồn thiên nhiên giải quyết khiếu nại về quyết định xử phạt hành
chính, hành vi hành chính của mình, của nhân viên kiểm lâm, Trạm trưởng Trạm
kiểm lâm và Trạm trưởng Trạm Phúc kiểm lâm sản do mình quản lý.
b. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt hành chính, hành vi hành chính của
mình.
c. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt hành chính, hành vi hành chính của mình
và khiếu nại tiếp theo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã đã giải quyết nhưng
còn khiếu nại; quyết định giải quyết khiếu nại phải gửi cho người khiếu nại,
người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
d. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm
giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt hành chính, hành vi hành chính của mình,
của kiểm lâm viên do mình quản lý trực tiếp và khiếu nại tiếp theo của Hạt
trưởng Hạt Kiểm lâm, Hạt trưởng Hạt Phúc kiểm lâm sản, Trạm trưởng Trạm Phúc
kiểm lâm sản (trực thuộc Chi cục Kiểm lâm), Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động,
Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm ở vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên đã giải quyết
nhưng còn khiếu nại.
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm có
trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị
khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
đ. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính, hành vi hành chính
của mình và khiếu nại tiếp theo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Chi cục
trưởng Chi cục Kiểm lâm đã giải quyết nhưng còn khiếu nại; trường hợp giải
quyết khiếu nại lần tiếp theo là quyết định giải quyết cuối cùng.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người
bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan. Nếu là quyết định giải quyết
lần đầu thì gửi Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; nếu là quyết
định giải quyết lần cuối cùng thì gửi Tổng Thanh tra Nhà nước.
e. Cục trưởng Cục Kiểm lâm giải quyết
khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính, hành vi hành chính của mình và
kiểm lâm viên do mình quản lý trực tiếp.
g. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã
giải quyết lần đầu, của Cục trưởng Cục Kiểm lâm đã giải quyết nhưng còn khiếu
nại; đây là quyết định giải quyết cuối cùng.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu
nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan và Tổng Thanh tra
Nhà nước.
Người có trách nhiệm giải quyết khiếu
nại thuộc thẩm quyền của mình phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục quy định
tại Luật Khiếu nại, tố cáo.
2. Giải quyết tố cáo.
- Người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Nghị định này có trách nhiệm
giải quyết đơn tố cáo về tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Nhà nước về quản
lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản ở địa phương mình quản lý.
- Đơn tố cáo về cán bộ, công chức
Nhà nước thuộc cấp nà quản lý thì cấp đó giải quyết theo quy định của Luật Khiếu
nại, tố cáo.
Điều 36.
Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính mà sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử phạt kịp thời, không
đúng mức, xử phạt vượt quá thẩm quyền, chiếm đoạt, sử dụng trái phép tiền bạc,
tang vật, phương tiện vi phạm, làm cản trở sản xuất, lưu thông hàng hoá lâm
sản, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
Chương 6:
Điều 37.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Nghị định này thay thế Nghị định
số 77/CP ngày 29 tháng 11 năm 1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản và Nghị định số 17/2002/NĐ-CP
ngày 08 tháng 02 năm 2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 77/CP.
| Phan Văn Khải (Đã ký) |
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | 568/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | |
Ngày ban hành | 02/04/2021 |
Người ký | |
Ngày hiệu lực | 02/04/2021 |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Sửa đổi
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 40/2014/QĐ-UBND
Quyết định 18/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ban hành theo Quyết định 40/2014/QĐ-UBND
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.