Số hiệu | 46/QĐ-VSD |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | |
Ngày ban hành | 08/04/2021 |
Người ký | |
Ngày hiệu lực | 08/04/2021 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
NGÂN | CỘNG |
Số: | Hà |
Căn cứ Quyết định số
46/2003/QĐ-TTg ngày 2/04/2003 của Thủ tướng Chính phủ về tỷ lệ bắt buộc phải
bán ngoại tệ đối với nguồn thu vãng lai của Người cư trú là tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội; Căn cứ Nghị định số 05/2001/NĐ-CP ngày 17/1/2001 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/8/1998 của
Chính phủ về quản lý ngoại hối, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về nghĩa
vụ bán và quyền mua ngoại tệ của Người cư trú là tổ chức như sau:
1. Nghĩa vụ
bán ngoại tệ cho ngân hàng
Người cư trú là tổ chức kinh tế
Việt Nam, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia
hợp đồng hợp tác kinh doanh, chi nhánh công ty nước ngoài, nhà thầu nước ngoài,
nhà thầu liên danh với nước ngoài, Người cư trú là cơ quan nhà nước, đơn vị lực
lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện của Việt Nam phải bán số
ngoại tệ thu được từ nguồn thu vãng lai cho các Ngân hàng được phép (sau đây gọi
là Ngân hàng) theo tỷ lệ 0%.
Người cư trú là các tổ chức nêu
trên có ngoại tệ trên tài khoản từ nguồn thu vãng lai hoặc các nguồn thu ngoại
tệ hợp pháp khác được sử dụng cho các nhu cầu cần thiết theo đúng các quy định
về quản lý ngoại hối hoặc bán cho Ngân hàng.
2. Quyền mua
ngoại tệ của tổ chức.
a. Người cư trú là tổ chức kinh
tế Việt Nam, tổ chức tín dụng ở Việt Nam, chi nhánh công ty nước ngoài, nhà thầu
nước ngoài, nhà thầu liên danh với nước ngoài, cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng
vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam khi có nhu cầu ngoại
tệ để đáp ứng cho giao dịch vãng lai và các giao dịch được phép khác theo quy định
thì được quyền mua ngoại tệ tại các Ngân hàng trên cơ sở xuất trình các giấy tờ
và chứng từ hợp lệ.
b. Người cư trú là doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
khi có nhu cầu ngoại tệ để đáp ứng cho giao dịch vãng lai và các giao dịch được
phép khác theo quy định thì được quyền mua ngoại tệ tại các Ngân hàng trên cơ sở
xuất trình các giấy tờ và chứng từ hợp lệ.
c. Người cư trú là doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
đầu tư vào các dự án đặc biệt quan trọng theo chương trình của Chính phủ thì việc
bảo đảm cân đối ngoại tệ đối với từng dự án sẽ được thực hiện theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
d. Người cư trú là doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
đầu tư vào các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng và các dự án quan trọng
khác thì việc bảo đảm hỗ trợ cân đối ngoại tệ sẽ dược Thủ tướng Chính phủ xem
xét và quyết định trên cơ sở đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Trách nhiệm
bán ngoại tệ của ngân hàng
a. Các Ngân hàng căn cứ vào khả
năng ngoại tệ hiện có để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của Người cư trú là tổ chức
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về mua, bán ngoại tệ.
b. Khi nguồn ngoại tệ của Ngân
hàng tại thời điểm bán ngoại tệ không đủ để đáp ứng nhu cầu của các đối tượng
nêu tại Tiết c, Điểm 2, Ngân hàng có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam để được bán bổ sung nguồn ngoại tệ theo quyết định bảo đảm cân đối ngoại tệ
của Thủ tướng Chính phủ.
c. Trường hợp nguồn ngoại tệ của
Ngân hàng tại thời điểm bán ngoại tệ không đủ để đáp ứng nhu cầu của các đối tượng
nêu tại Tiết d Điểm 2, Ngân hàng có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước để
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc hỗ trợ cân đối ngoại tệ.
4. Các giấy
tờ, chứng từ cần thiết cho việc mua ngoại tệ
Khi mua ngoại tệ để đáp ứng cho
các giao dịch vãng lai và các giao dịch được phép khác, tuỳ theo từng loại giao
dịch, Người cư trú là tổ chức phải xuất trình cho Ngân hàng các giấy tờ và chứng
từ hợp lệ sau đây:
a. Đối với thanh toán nhập khẩu
hàng hoá, dịch vụ cho nước ngoài: Hợp đồng nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ với nước
ngoài; giấy phép hay hạn ngạch đối với hàng hoá quy định phải có giấy phép hay
hạn ngạch, quyết định thành lập, đăng ký kinh doanh (chỉ phải xuất trình lần đầu
hoặc khi có thay đổi), bộ chứng từ hợp lệ gồm các giấy tờ như thư tín dụng (nếu
thanh toán theo phương thức L/C), tờ khai Hải quan, hoá đơn, vận đơn, và các
chúng từ khác có liên quan đến nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ.
b. Thanh toán trước cho các hợp
đồng nhập khẩu hàng hoá khi chưa có tờ khai Hải quan, ứng trước cho hợp đồng dịch
vụ với nước ngoài: Giấy phép hay hạn ngạch đối với hàng hoá quy định phải có giấy
phép hay hạn ngạch, hợp đồng nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ và các giấy tờ có liên
quan trong đó quy định về điều khoản phải thanh toán trước; Cam kết của tổ chức
về việc sử dụng ngoại tệ theo đúng mục đích; Các chứng từ cần thiết theo quy định
tại Tiết a điểm này sau khi hoàn tất giao dịch.
c. Thanh toán uỷ thác xuất, nhập
khẩu hàng hoá và dịch vụ cho Bên nhận uỷ thác xuất nhập khẩu: Hợp đồng uỷ thác
xuất, nhập khẩu và các chứng từ có liên quan đến uỷ thác xuất, nhập khẩu.
d. Hoàn trả tiền bồi thường liên
quan đến xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ: Hợp đồng xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ,
thông báo thanh toán, biên bản và giấy tờ có liên quan đến giải quyết tranh chấp
khiếu nại.
đ. Chuyển tiền đặt cọc để đấu thầu
ở nước ngoài: Các giấy tờ và chứng từ có liên quan đến việc đấu thầu ở nước
ngoài.
e. Chuyển thu nhập ra nước ngoài
của nhà thầu nước ngoài: Giấy phép thực hiện dự án thầu (nếu có), hợp đồng thầu,
xác nhận của chủ đầu tư về việc hoàn thành toàn bộ hay một phần hợp đồng thầu;
xác nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
f. Nộp tiền hội viên cho các tổ
chức quốc tế, các khoản phí đăng ký cho các cuộc họp quốc tế: Giấy tờ phê chuẩn
của cơ quan có thẩm quyền cho phép gia nhập hội viên, tham dự các cuộc họp quốc
tế và các giấy tờ có liên quan.
g. Các khoản chuyển tiền phục vụ
cho việc thành lập và hoạt động của văn phòng đại diện ở nước ngoài: Phê chuẩn
của cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập văn phòng đại diện ở nước ngoài.
h. Các khoản chi phí liên quan đến
việc đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, đăng ký bản quyền ứng dụng đối với bằng phát
minh, sáng chế, các dịch vụ tư vấn, các hợp đồng chuyển giao công nghệ: Hợp đồng
có liên quan, văn bản phê duyệt hoặc xác nhận đăng ký của cơ quan thẩm quyền
theo quy định của pháp luật và các giấy tờ khác liên quan.
Các khoản chi phí liên quan đến
việc cử cá nhân làm việc trong tổ chức ra nước ngoài công tác, học tập, khảo
sát, hội thảo và chi phí cho các công tác khác: Các giấy tờ của cơ quan có thẩm
quyền cho phép ra nước ngoài, dự trù chi phí ở nước ngoài, các giấy tờ khác có
liên quan.
k. Đối với các giao dịch được
phép khác (ngoài các giao dịch nói trên) thì tuỳ theo từng trường hợp, Ngân
hàng yêu cầu xuất trình các chứng từ cần thiết khi mua ngoại tệ.
Căn cứ theo nội dung hướng dẫn tại
Điểm này và tuỳ theo từng giao dịch, các Ngân hàng quy định cụ thể các loại giấy
tờ, chứng từ cần phải nộp để lưu hồ sơ gốc. Các giấy tờ và chứng từ nộp cho
Ngân hàng để mua ngoại tệ phải là bản chính hoặc bản sao có công chứng. Đối với
trường hợp cơ quan công chứng không thực hiện công chứng, Ngân hàng có thể yêu
cầu tổ chức xuất trình bản gốc hoặc bản sao có xác nhận của người người có thẩm
quyền và đóng dấu của tổ chức đó. Bản xác nhận phải ghi rõ nội dung giữa bản
sao và bản gốc là giống nhau. Trường hợp văn bản và chứng từ có nhiều trang, tổ
chức phải đóng dấu và ký xác nhận trên từng trang.
Tổ chức phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các giấy tờ, chứng từ nộp cho
Ngân hàng.
a. Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày, kể từ ngày đăng công báo. Các văn bản sau của Ngân hàng Nhà nước hết
hiệu lực: Thông tư số 05/TT-NHNN ngày 31/5/2001 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
hướng dẫn thi hành Quyết định số 61/2001/QĐ-TTg ngày 25/4/2001 của Thủ tướng
Chính phủ về nghĩa vụ bán và quyền mua của người cư trú là tổ chức; Quyết định
562/2002/QĐ-NHNN ngày 3/6/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi,
bổ sung một số điểm tại Thông tư số 05/2001/TT-NHNN ngày 31/5/2001.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân
hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương. Tổng Giám đốc (Giám đốc) các Ngân hàng, Người cư trú là tổ chức chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
| Phùng (Đã |
Mục lục bài viết
- 1 Được hướng dẫn
- 2 Bị hủy bỏ
- 3 Được bổ sung
- 4 Đình chỉ
- 5 Bị đình chỉ
- 6 Bị đinh chỉ 1 phần
- 7 Bị quy định hết hiệu lực
- 8 Bị bãi bỏ
- 9 Được sửa đổi
- 10 Được đính chính
- 11 Bị thay thế
- 12 Được điều chỉnh
- 13 Được dẫn chiếu
- 14 Hướng dẫn
- 15 Hủy bỏ
- 16 Bổ sung
- 17 Đình chỉ 1 phần
- 18 Quy định hết hiệu lực
- 19 Bãi bỏ
- 20 Sửa đổi
- 21 Đính chính
- 22 Thay thế
- 23 Điều chỉnh
- 24 Dẫn chiếu
Văn bản liên quan
Được hướng dẫn
Bị hủy bỏ
Được bổ sung
Đình chỉ
Bị đình chỉ
Bị đinh chỉ 1 phần
Bị quy định hết hiệu lực
Bị bãi bỏ
Được sửa đổi
Được đính chính
Bị thay thế
Được điều chỉnh
Được dẫn chiếu
Văn bản hiện tại
Số hiệu | 46/QĐ-VSD |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | |
Ngày ban hành | 08/04/2021 |
Người ký | |
Ngày hiệu lực | 08/04/2021 |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Văn bản có liên quan
Hướng dẫn
Hủy bỏ
Bổ sung
Đình chỉ 1 phần
Quy định hết hiệu lực
Bãi bỏ
Sửa đổi
Đính chính
Thay thế
Điều chỉnh
Dẫn chiếu
Văn bản gốc PDF
Đang xử lý
Văn bản Tiếng Việt
Đang xử lý
.