Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Thông tư 82/2021/TT-BTC về giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu ùn tắc hoặc có nguy cơ ùn tắc tại cảng biển nơi thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16/CT-TTg về thực hiện biện pháp cấp bách phòng, chống dịch Covid-19 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • 09/08/202109/08/2021
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    09/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News
    880





      Chi tiết văn bản pháp luật - Luật Dương Gia


      Số hiệu82/2021/TT-BTC
      Loại văn bảnThông tư
      Cơ quanBộ Tài chính
      Ngày ban hành30/09/2021
      Người kýVũ Thị Mai
      Ngày hiệu lực 30/09/2021
      Tình trạng Còn hiệu lực


      BỘ TÀI CHÍNH
      -------

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------------

      Số: 82/2021/TT-BTC

      Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2021

       

      THÔNG TƯ

      QUY ĐỊNH VỀ GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU CHUYỂN CỬA KHẨU TRONG TRƯỜNG HỢP HÀNG HÓA NHẬP KHẨU ÙN TẮC HOẶC CÓ NGUY CƠ ÙN TẮC TẠI CẢNG BIỂN NƠI THỰC HIỆN GIÃN CÁCH XÃ HỘI THEO CHỈ THỊ SỐ 16/CT-TTG NGÀY 31 THÁNG 3 NĂM 2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP CẤP BÁCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19

      Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;

      Căn cứ Bộ Luật Hàng hải ngày 25 tháng 11 năm 2015;

      Căn cứ Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội khóa XV;

      Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

      Căn cứ Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

      Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

      Thực hiện Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về các giải pháp cấp bách phòng, chống bệnh COVID-19 để thực hiện Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội khóa XV;

      Thực hiện Quyết định số 447/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về công bố dịch COVID-19;

      Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,

      Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu ùn tắc hoặc có nguy cơ ùn tắc tại cảng biển nơi thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch covid-19.

      Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

      Thông tư này quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu ùn tắc hoặc có nguy cơ ùn tắc tại cảng biển nơi thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch covid-19.

      Điều 2. Đối tượng áp dụng

      1. Doanh nghiệp kinh doanh cảng biển, cảng cạn, ICD.

      2. Hãng tàu, đại lý hãng tàu.

      3. Cơ quan hải quan, công chức hải quan.

      4. Người khai hải quan.

      5. Cơ quan, tổ chức khác có liên quan.

      Điều 3. Cơ sở xác định hàng hóa nhập khẩu ùn tắc hoặc có nguy cơ ùn tắc tại cảng biển

      1. Hoạt động khai thác cảng đang chịu ảnh hưởng bởi dịch covid-19 nằm ngoài khả năng khắc phục của cảng.

      2. Hàng nhập khẩu tồn bãi đạt trên 90% dung lượng quy hoạch chất xếp hàng nhập khẩu của cảng biển.

      3. Được Cảng vụ Hàng hải xác nhận về tình trạng ùn tắc hoặc nguy cơ ùn tắc do tác động bởi đồng thời các yếu tố nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

      4. Doanh nghiệp kinh doanh cảng biển có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý cảng biển nơi lưu giữ hàng hóa về tình trạng ùn tắc hoặc nguy cơ ùn tắc kèm xác nhận của Cảng vụ Hàng hải nêu tại khoản 3 Điều này.

      Điều 4. Hàng hóa nhập khẩu đang lưu giữ tại cảng biển được vận chuyển về cảng biển khác, cảng cạn, ICD để lưu giữ

      1. Khi có văn bản đề nghị của doanh nghiệp kinh doanh cảng và xác nhận của Cảng vụ Hàng hải nêu tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này thì hàng hóa nhập khẩu đang lưu giữ tại cảng biển được vận chuyển về cảng biển khác, cảng cạn, ICD phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

      a) Hàng hóa theo tên hàng khai báo trên Hệ thống E-manifest không thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập theo quy định tại Quyết định số 23/2019/QĐ-TTg ngày 27 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ (trừ trường hợp hàng hóa được chuyển cửa khẩu theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ).

      b) Hàng hóa nguyên container (không vận chuyển hàng rời).

      c) Hàng hóa chưa được đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu.

      d) Hàng hóa không thuộc danh sách theo dõi, kiểm tra, xử lý theo yêu cầu của cơ quan chức năng.

      2. Doanh nghiệp kinh doanh cảng biển dừng thực hiện vận chuyển hàng hóa nhập khẩu về cảng biển khác, cảng cạn, ICD theo quy định tại Thông tư này khi số lượng container hàng nhập khẩu tồn bãi giảm xuống ở mức 90% dung lượng quy hoạch chất xếp container hàng nhập khẩu của cảng biển.

      Điều 5. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng biển, cảng cạn, ICD

      1. Doanh nghiệp kinh doanh cảng biển nơi hàng hóa vận chuyển đi:

      a) Thực hiện quy định tại Điều 41 Luật Hải quan.

      b) Chỉ thực hiện vận chuyển hàng hóa nhập khẩu khi có sự chấp thuận của hãng tàu/đại lý hãng tàu hoặc chủ hàng đã xác lập quyền sở hữu hàng hóa với hãng tàu/đại lý hãng tàu và kế hoạch vận chuyển hàng hóa đã được Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi đồng ý. Toàn bộ lô hàng thuộc cùng một vận tải đơn, cùng thuộc một chủ hàng về cùng một cảng biển, cảng cạn, ICD để lưu giữ hàng hóa.

      Thông báo địa điểm lưu giữ hàng hóa vận chuyển đến cho hãng tàu/đại lý hãng tàu hoặc chủ hàng.

      Thống nhất với hãng tàu/đại lý hãng tàu hoặc chủ hàng về phương thức, thông tin trao đổi về hàng hóa trước khi vận chuyển hàng hóa.

      c) Gửi văn bản nêu tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi.

      d) Thông báo kế hoạch vận chuyển hàng hóa cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi chậm nhất trước 15h hàng ngày trước ngày hàng hóa được vận chuyển đi gồm:

      d.1) Thông tin về doanh nghiệp đề nghị vận chuyển hàng hóa: Tên doanh nghiệp, mã số thuế, địa chỉ, số điện thoại, số fax.

      d.2) Thông tin về doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa: Tên doanh nghiệp, mã số thuế, địa chỉ, số điện thoại, số fax.

      d.3) Kế hoạch vận chuyển hàng hóa: Thời gian dự kiến vận chuyển đi, thời gian dự kiến vận chuyển đến, tuyến đường vận chuyển hàng hóa, tên cảng biển, cảng cạn, ICD nơi hàng hóa vận chuyển đến, địa chỉ.

      d.4) Thông tin hàng hóa vận chuyển đi: Số vận đơn, số hiệu container, tên hàng, số seal hãng vận tải, số seal hải quan (nếu có), loại phương tiện vận chuyển, biển số phương tiện vận chuyển hàng hóa (nếu có).

      đ) Thông báo kế hoạch vận chuyển hàng hóa (gồm các thông tin nêu tại tiết d khoản 1 Điều 5 Thông tư này) đã được Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi phê duyệt cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến chậm nhất 02 giờ kể từ lúc nhận được kết quả phê duyệt của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi.

      e) Thực hiện thủ tục vận chuyển hàng hóa theo quy định tại Điều 51b Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

      g) Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau thời gian quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này, báo cáo quyết toán bằng văn bản về tình hình thực hiện việc vận chuyển hàng hóa gửi Chi cục Hải quan nơi quản lý (theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm Thông tư này).

      h) Thông báo cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi trong trường hợp hàng hóa vận chuyển gặp sự cố trong quá trình vận chuyển.

      i) Trường hợp cảng biển ùn tắc trong thời gian áp dụng Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, doanh nghiệp kinh doanh cảng biển thông báo cho hãng tàu/đại lý hãng tàu về việc thay đổi cảng dỡ hàng, cảng giao hàng.

      k) Trường hợp hàng hóa đã được vận chuyển đi nhưng cơ quan hải quan kiểm tra, phát hiện hàng hóa thực tế thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập theo Quyết định số 23/2019/QĐ-TTg ngày 27 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ (trừ trường hợp hàng hóa được chuyển cửa khẩu theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) thì doanh nghiệp kinh doanh cảng biển nơi hàng hóa vận chuyển đi phải thực hiện vận chuyển hàng hóa quay lại cửa khẩu nhập để làm thủ tục hải quan theo quy định.

      l) Trường hợp phát sinh tranh chấp về địa điểm giao hàng, hàng hóa bị hư hỏng, mất mát của chủ hàng, doanh nghiệp kinh doanh cảng biển nơi hàng hóa vận chuyển đi có trách nhiệm giải quyết.

      2. Doanh nghiệp kinh doanh cảng biển, cảng cạn, ICD nơi hàng hóa vận chuyển đến:

      a) Thực hiện quy định tại Điều 41 Luật Hải quan.

      b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau thời gian quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này, báo cáo quyết toán bằng văn bản về tình hình thực hiện việc vận chuyển hàng hóa đến gửi Chi cục Hải quan nơi quản lý (theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm Thông tư này).

      Điều 6. Trách nhiệm của hãng tàu/đại lý hãng tàu

      1. Tiếp nhận danh sách hàng hóa dự kiến vận chuyển đi do doanh nghiệp kinh doanh cảng biển gửi đến và thông báo ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý cho doanh nghiệp kinh doanh cảng biển.

      2. Phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh cảng biển, cảng cạn, ICD trong việc vận chuyển hàng hóa.

      3. Đối với lô hàng nhập khẩu đã dỡ tại cảng và được đồng ý vận chuyển về cảng biển khác, cảng cạn, ICD để lưu giữ theo quy định tại Thông tư này, hãng tàu/đại lý hãng tàu không phải thực hiện việc khai sửa đổi thông tin cảng đích trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.

      4. Đối với lô hàng phải thay đổi cảng dỡ hàng do ùn tắc, hãng tàu/đại lý hãng tàu được thực hiện sửa đổi thông tin cảng dỡ hàng, cảng đích trên Cổng thông tin một cửa quốc gia trong thời hạn 48 giờ kể từ khi tàu cập cảng dỡ hàng không bị ùn tắc.

      5. Bảo đảm mọi điều kiện cần thiết liên quan đến Hệ thống quản lý của hãng tàu để doanh nghiệp kinh doanh cảng, doanh nghiệp kinh doanh cảng cạn, ICD có liên quan tiếp nhận thông tin hàng hóa nhanh chóng, thuận lợi.

      Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan hải quan

      1. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý cảng biển nơi hàng hóa vận chuyển đi:

      a) Kiểm tra thông tin lô hàng có đáp ứng theo yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này để quyết định phê duyệt kế hoạch vận chuyển hàng hóa theo đề nghị của doanh nghiệp kinh doanh cảng biển.

      Trường hợp quá 02 giờ làm việc kể từ thời điểm nhận được kế hoạch vận chuyển hàng hóa nhưng không có ý kiến phản hồi thì được coi là đồng ý kế hoạch vận chuyển hàng hóa của doanh nghiệp kinh doanh cảng biển.

      b) Chủ trì, phối hợp với Chi cục Hải quan quản lý cảng biển, cảng cạn, ICD nơi hàng hóa vận chuyển đến và doanh nghiệp kinh doanh cảng biển, cảng cạn, ICD về phương thức trao đổi thông tin kế hoạch vận chuyển hàng hóa đảm bảo nhanh chóng, kịp thời.

      c) Chủ trì, phối hợp với Chi cục Hải quan quản lý cảng biển, cảng cạn, ICD nơi hàng hóa vận chuyển đến và doanh nghiệp kinh doanh cảng biển, cảng cạn, ICD quản lý, giám sát đối với từng lô hàng từ khi bắt đầu vận chuyển đi đến khi hoàn thành thủ tục xác nhận hàng hóa vận chuyển đến đích.

      d) Theo dõi số lượng container hàng nhập khẩu tồn bãi để chủ động thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh cảng biển về việc dừng thực hiện vận chuyển hàng hóa nhập khẩu về cảng biển khác, cảng cạn, ICD theo quy định khoản 2 Điều 4 Thông tư này.

      2. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý cảng biển, cảng cạn, ICD nơi hàng hóa vận chuyển đến:

      a) Tiếp nhận kế hoạch vận chuyển hàng hóa đã được phê duyệt do doanh nghiệp kinh doanh cảng biển gửi đến.

      b) Chịu trách nhiệm quản lý, giám sát và thực hiện thủ tục hải quan đối với các lô hàng được vận chuyển đến lưu giữ tại cảng biển, cảng cạn, ICD theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

      3. Trường hợp sau khi hàng hóa vận chuyển đến phát sinh tồn đọng thì giao Tổng cục Hải quan hướng dẫn Cục Hải quan tỉnh, thành phố có liên quan xử lý theo quy định tại Thông tư số 203/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 57/2018/TT-BTC ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

      Điều 8. Quyền, trách nhiệm của người khai hải quan

      Người khai hải quan được thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các nghĩa vụ trách nhiệm có liên quan quy định của pháp luật.

      Điều 9. Hiệu lực thi hành

      1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

      2. Hàng hóa nhập khẩu đang lưu giữ tại cảng biển được vận chuyển đến cảng biển khác, cảng cạn, ICD để lưu giữ theo quy định tại Điều 4 Thông tư này áp dụng trong thời gian thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ và đến thời điểm sau 15 ngày kể từ ngày tỉnh, thành phố nơi có hàng hóa vận chuyển đi kết thúc áp dụng Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.

      3. Trường hợp các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

      4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

       


      Nơi nhận:
      - Thủ tướng Chính phủ;
      - Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
      - Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
      - Văn phòng Tổng Bí thư;
      - Văn phòng Quốc Hội;
      - Văn phòng Chủ tịch nước;
      - Tòa án Nhân dân Tối cao;
      - Viện kiểm sát Nhân dân Tối cao;
      - Kiểm toán Nhà nước;
      - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
      - Ủy ban TW mặt trận tổ quốc Việt Nam;
      - UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
      - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
      - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
      - Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
      - Công báo;
      - Website Chính phủ;
      - Website Bộ Tài chính;
      - Website Tổng cục Hải quan;
      - Lưu: VT; TCH
      Q (68b).

      KT. BỘ TRƯỞNG
      THỨ TRƯỞNG

      Vũ Thị Mai

       

      PHỤ LỤC

      MẪU BÁO CÁO DANH SÁCH HÀNG HÓA ĐÃ VẬN CHUYỂN
      (Ban hành kèm theo Thông tư số 82/2021/TT-BTC ngày 30 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

      Mẫu số 01

      Báo cáo danh sách hàng hóa đã vận chuyển đi

      Mẫu số 02

      Báo cáo danh sách hàng hóa đã vận chuyển đến

       

      Mẫu số 01. Báo cáo danh sách hàng hóa đã vận chuyển đi

      TÊN DOANH NGHIỆP
      -------

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------------

       

      ………, ngày…… tháng…… năm 2021

       

      BÁO CÁO DANH SÁCH HÀNG HÓA ĐÃ VẬN CHUYỂN ĐI

      Kính gửi: Chi cục Hải quan …………………………

      1. Thông tin về doanh nghiệp đề nghị vận chuyển hàng hóa:

      - Tên doanh nghiệp: ………………………………………… Mã số thuế: ……………...……

      - Trụ sở chính tại: ………………………………………………………………………………..

      - Số điện thoại: ………………………………………… Số fax: ………………………………

      2. Báo cáo quyết toán danh sách hàng hóa đã vận chuyển đi:

      STT

      Số tờ khai vận chuyển độc lập

      Số vận đơn

      Số hiệu container

      Số seal hãng vận tải

      Số seal hải quan (nếu có)

      Tên cảng biển hoặc cảng cạn, ICD

      Ghi chú

      (1)

      (2)

      (3)

      (4)

      (5)

      (6)

      (7)

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

      ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP
      (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

       

      Chú thích: Tại cột số (6) doanh nghiệp ghi tên Tên cảng biển hoặc cảng cạn, ICD nơi lưu giữ hàng hóa vận chuyển đến.

       

      Mẫu số 02. Báo cáo danh sách hàng hóa đã vận chuyển đến

      TÊN DOANH NGHIỆP
      -------

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
      ---------------

       

      ………, ngày…… tháng…… năm……

       

      BÁO CÁO DANH SÁCH HÀNG HÓA ĐÃ VẬN CHUYỂN ĐẾN

      Kính gửi: Chi cục Hải quan…………………………

      1. Thông tin doanh nghiệp tiếp nhận hàng hóa vận chuyển đến:

      - Tên doanh nghiệp: ………………………………………… Mã số thuế: …………...………

      - Trụ sở chính tại: ………………………………………………………………………….…….

      - Số điện thoại: ………………………………………… Số fax: ………………………………

      2. Báo cáo quyết toán danh sách hàng hóa đã vận chuyển đến:

      - Tổng số container đã vận chuyển đến: …………………… container;

      - Tổng số container đã hoàn thành thủ tục hải quan và không còn lưu giữ tại cảng biển hoặc cảng cạn, ICD: ………… container;

      - Tổng số container còn lưu giữ tại cảng biển hoặc cảng cạn, ICD: ………… container.

      STT

      Số tờ khai vận chuyển độc lập

      Số vận đơn

      Số hiệu container

      Tình trạng lưu giữ hàng hóa

      Số tờ khai nhập khẩu (nếu có)

      Ghi chú

      Còn lưu giữ

      Không còn lưu giữ

      (1)

      (2)

      (3)

      (4)

      (5)

      (6)

      (7)

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

      ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP
      (Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

      Chú thích:

      - Tại cột số (4), (5): Doanh nghiệp ghi chữ “X” theo từng container tương ứng;

      - Tại cột số (6): Bắt buộc ghi số tờ khai hải quan nhập khẩu trong trường hợp đã ghi chữ “X” tại cột số (5).

       




      PHPWord



      MINISTRY OF FINANCE
      -------

      THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
      Independence - Freedom - Happiness
      ---------------

      No. 82/2021/TT-BTC

      Hanoi, September 30, 2021

       

      CIRCULAR

      ON CUSTOMS SUPERVISION OF IMPORT CARGO TO BE MOVED TO ANOTHER CUSTOMS CHECKPOINT AS THEY ARE BACKLOGGED OR AT RISK OF BACKLOG AT SEAPORTS WHERE SOCIAL DISTANCING HAS BEEN IMPOSED UNDER DIRECTIVE NO. 16/CT-TTG DATED MARCH 31, 2020 OF THE PRIME MINISTER ON IMPLEMENTATION OF URGENT MEASURES TO PREVENT AND CONTROL COVID-19 PANDEMIC

      Pursuant to the Customs Law dated June 23, 2014;

      Pursuant to the Maritime Law dated November 25, 2015;

      Pursuant to Resolution No. 30/2021/QH15 dated July 28, 2021 of the 15th National Assembly;

      Pursuant to Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 providing specific provisions and guidance of enforcement of the Law on Customs on customs procedures, examination, supervision and control procedures;

      Pursuant to Decree No. 59/2018/ND-CP dated April 20, 20218 on amendments to Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 providing specific provisions and guidance of enforcement of the Law on Customs on customs procedures, examination, supervision and control procedures;

      Pursuant to Government's Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 on functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

      Implementing Resolution No. 86/NQ-CP dated August 6, 2021 of the Government on urgent solutions for COVID-19 prevention and control to implement Resolution NO. 30/2021/QH15 dated July 28, 2021 of the 15th National Assembly;

      Implementing the Decision No. 447/QD-TTg dated April 01, 2020 on Declaration of COVID-19 pandemic;

      At the request of Director of General Department of Customs,

      The Minister of Finance promulgates a Circular on customs supervision of import cargo to be moved to another customs checkpoint as they are backlogged or at risk of backlog at seaports where social distancing has been imposed under Directive No. 16/CT-TTG dated March 31, 2020 of the Prime Minister on implementation of urgent measures to prevent and control Covid-19 pandemic.

      Article 1. Scope

      This Circular sets out regulations on customs procedures and customs supervision of import cargo to be moved to another customs checkpoint as they are backlogged or at risk of backlog at seaports where social distancing has been imposed under Directive No. 16/CT-TTG dated March 31, 2020 of the Prime Minister on implementation of urgent measures to prevent and control Covid-19 pandemic.

      Article 2. Regulated entities

      1. Seaport operators, inland container depot (ICD) operators.

      2. Shipping lines, shipping agents.

      3. Customs authorities, customs officials.

      4. Customs declarants.

      5. Other relevant agencies and organizations.

      Article 3. Grounds for determining that import cargo is backlogged or at risk of backlog at a seaport

      1. The port operation is being affected by the Covid-19 pandemic, which is beyond the port's ability to remedy.

      2. The import cargo in stock reaches over 90 per cent of the designed import handling capacity of the seaport.

      3. The Port Authority certifies in writing that the backlog or the risk of backlog has been impacted simultaneously by the factors as prescribed in clause 1, clause 2 hereof.

      4. The seaport operator sends a notice of backlog or risk of backlog to the Sub-department of Customs in charge of the seaport where the cargo is stored, together with the certification of the Port Authority as mentioned in Clause 3 of this Article.

      Article 4. Import cargo stored at a seaport to be moved to another seaport or ICD for storage

      1. When the request of the seaport operator and certification of the Port Authority mentioned in clause 3 Article 3 hereof have been obtained, the import cargo stored at the seaport may be moved to another seaport or ICD if it fully satisfies the following requirements:

      a) The cargo with the description declared on the E-manifest system is not on the list of import cargo subject to customs procedures at the import checkpoint as prescribed in Decision No. 23/2019/QD-TTg dated June 27, 2019 of the Prime Minister (except for import cargo permitted to be moved to other customs checkpoints under Decision of the Prime Minister).

      b) It is container cargo (not bulk cargo).

      c) The cargo has not had an import declaration registered.

      d) The cargo is not on the list of cargo subject to monitoring and inspection of competent authorities.

      2. The seaport operator will stop the movement of import cargo to other seaports or ICDs as prescribed herein if the number of containers of import cargo in stock decreases to 90 per cent of the designed import handling capacity of the seaport.

      Article 5. Responsibilities of seaport operators and ICD operators

      1. The seaport operator from which the cargo is moved shall:

      a) Comply with Article 41 of the Customs Law.

      b) Only move the import cargo upon approval of the shipping line/shipping agent or the cargo owner that has established the ownership of the cargo with the shipping line/shipping agent and the cargo movement plan has been approved by the Sub-department of Customs from which the cargo is moved. The entire movement must belong to a single bill of lading, with the same owner to the same seaport or ICD for storage.

      Notify the shipping line/shipping agent or cargo owner of the storage location of the cargo at destination.

      Concur with the shipping line/shipping agent or the cargo owner in the method of movement and information exchange about the cargo before the movement.

      c) Send the confirmation mentioned in clause 3 Article 3 hereof to the Sub-department of Customs from which the cargo is moved.

      d) Notify the cargo movement plan to the Sub-department of Customs from which the cargo is moved no later than 3 p.m. every day before the cargo is moved, including:

      d.1) Details about the consignor of the cargo: Name, TIN, address, phone number, fax number.

      d.2) Details about the carrier of the cargo: Name, TIN, address, phone number, fax number.

      d.3) The cargo movement plan: Estimated time of departure, estimated time of arrival, route of movement, name of seaport or ICD of arrival, address.

      d.4) Details about the cargo being moved: Bill of lading number, container reference number, description of cargo, carrier seal number, customs seal number (if any), means of transport, license plate number of the means of transport (if any).

      dd) Notify the Sub-department of Customs to which the cargo is moved that the cargo movement plan (including the details specified in Article 5(1)(d) hereof) has been approved by the Sub-department of Customs from which the cargo is moved within 2 hours since the receipt of such approval.

      e) Comply with movement procedures as prescribed in Article 51(b) of the Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015, amended by Circular No. 39/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 of the Minister of Finance.

      g) Within 5 working days after the time as prescribed in clause 2 Article 9 hereof, the seaport operator shall send a report on the movement of cargo to the Sub-department of Customs that supervises the seaport operator (using the Form No. 01 issued hereto).

      h) Notify the Sub-department of Customs from which the cargo is moved of any problem arising during the movement.

      i) If the seaport is backlogged during the imposition of the Directive No. 16/CT-TTg dated March 31, 2020 of the Prime Minister, the seaport operator shall notify the shipping line/shipping agent of the change of the port of discharge or port of delivery.

      k) If the cargo has been moved away but the customs authority inspects and discovers that the cargo is subject to customs procedures at the import checkpoint as prescribed in Decision No. 23/2019/QD-TTg dated June 27, 2019 of the Prime Minister (except for import cargo that is permitted to be moved to other customs checkpoints under Decision of the Prime Minister), the seaport operator from which the cargo is moved shall move the cargo back to the import checkpoint for doing customs procedures as prescribed.

      l) If there is any dispute over the delivery place, or damaged or lost cargo, the cargo owner and the seaport operator from which the cargo is moved shall be responsible for resolving it.

      2. The seaport operator or ICD operator to which the cargo is moved shall:

      a) Comply with Article 41 of the Customs Law.

      b) Within 5 working days after the time as prescribed in clause 2 Article 9 hereof, the seaport operator or ICD operator shall send a report on the movement of cargo to the Sub-department of Customs that supervises the seaport operator or ICD operator (using the Form No. 02 issued hereto).

      Article 6. Responsibilities of shipping line/shipping agent

      1. Receive the list of cargo expected to be moved from the seaport operator and send a notice to the seaport operator that the shipping line/shipping agent either agrees or disagree with such list.

      2. Cooperate with the seaport operator or ICD operator in movement of the cargo.

      3. If the shipment of import cargo has been discharged from the seaport and is permitted to move to another seaport or ICD for storage as prescribed in this Circular, the shipping line/shipping agent is not required to change the port of destination on the National Single Window.

      4. In respect of a shipment with the port of discharge being changed due to backlog, the shipping line/shipping agent may change the port of discharge, port of destination on the National Single Window within 48 hours from the time when the vessel reaches a port of discharge free from backlog.

      5. Ensure necessary conditions related to the management system of the shipping line in order for relevant seaport operators and ICD operators to receive information about the cargo in a timely and favorable manner.

      Article 7. Responsibilities of customs authorities

      1. Responsibilities of the Sub-department of Customs of seaport from which the cargo is moved:

      a) Check if the cargo meets the requirements as mentioned in clause 1 Article 4 hereof to approve the cargo movement plan as requested by the seaport operator.

      If the Sub-department of Customs of seaport from which the cargo is moved does not give any response within 2 working hours after receiving the cargo movement plan, it shall be considered as an approval for the cargo movement plan of the seaport operator.

      b) Take charge and cooperate with the Sub-department of Customs of seaport or ICD to which the cargo is moved and the seaport operator or ICD operator in deciding a timely method of information exchange of the cargo movement plan.

      c) Take charge and cooperate with the Sub-department of Customs of seaport or ICD to which the cargo is moved and the seaport operator or ICD operator in management and supervision of each movement from the time when the cargo departs until the time when it is confirmed that the cargo arrives at the destination.

      d) Keep track of the number of containers of import cargo in stock to proactively notify the seaport operator to stop the movement of the import cargo to another seaport or ICD as prescribed in clause 2 Article 4 hereof.

      2. Responsibilities of the Sub-department of Customs of seaport to which the cargo is moved:

      a) Receive the approved movement plan sent by the seaport operator.

      b) Manage, supervise, and carry out the customs procedures associated with the movement of shipments for storage at the seaports or ICDs as prescribed in the Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015, amended by Circular No. 39/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 of the Minister of Finance.

      3. If the arriving cargo is backlogged, the General Department of Customs shall guide the relevant Departments of Customs of provinces and cities to take proper actions as prescribed in Circular No. 203/2014/TT-BTC dated December 22, 2014, amended by Circular No. 57/2018/TT-BTC dated July 5, 2018 of the Minister of Finance.

      Article 8. Rights and obligations of the customs declarant

      The customs declarant may carry out customs procedures at the Sub-department of Customs to which the cargo is moved as prescribed in the Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015, amended by Circular No. 39/2018/TT-BTC dated April 20, 2018 of the Minister of Finance and shall have relevant obligations as per the law.

      Article 9. Entry in force

      1. This Circular comes into force as of the date on which it is signed.

      2. The import cargo being stored at a seaport may be moved to another seaport or ICD for further seizure as prescribed in Article 4 hereof from the imposition of Directive No. 16/CT-TTg dated March 31, 2020 of the Prime Minister until the end of 15 days after the imposition of Directive No. 16/CT-TTg in the province or city from which the cargo is moved.

      3. If any document referred to in this Circular is amended or superseded, the new document shall prevail.

      4. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance for consideration./.

       

       

      PP. MINISTER
      DEPUTY MINISTER

      Vu Thi Mai

       

      APPENDIX

      FORM OF REPORT ON LIST OF CARGO BEING MOVED
      (Issued together with Circular No. 82/2021/TT-BTC dated September 30, 2021 of the Minister of Finance)

      Form No. 01

      Report on list of cargo being moved out

      Form No. 02

      Report on list of cargo being moved in

       

      Form No. 01. Report on list of cargo being moved out

      ENTERPRISE’S NAME
      -------

      THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
      Independence - Freedom - Happiness
      ---------------

       

      ………[Location]……., [date]………….

       

      REPORT ON LIST OF CARGO BEING MOVED OUT

      To: Sub-department of Customs …………………..

      1. Details about the enterprise that requests the movement of cargo:

      - Enterprise’s name: ………………………………………… TIN: ……………...……

      - Head office: ………………………………………………………………………………..

      - Phone number: ………………………………………… Fax number: ………………………………

      2. Report on list of cargo being moved out:

      No.

      Number of declaration of transportation (OLA)

      Bill of lading number

      Container reference number

      Carrier seal number

      Customs seal number (if any)

      Name of seaport or ICD

      Notes

       

      (1)

      (2)

      (3)

      (4)

      (5)

      (6)

      (7)

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

      ENTEPRISE’S REPRESENTATIVE
      (Signature, full name, seal)

       

      Notes: Column (6): Insert name of the seaport or ICD where the cargo being moved in is stored.

       

      Form No. 02. Report on list of cargo being moved in

      ENTERPRISE’S NAME
      -------

      THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
      Independence - Freedom - Happiness
      ---------------

       

      ………[Location]……., [date]………….

       

      REPORT ON LIST OF CARGO BEING MOVED IN

      To: Sub-department of Customs …………………..

      1. Details about the enterprise that receives the cargo moved in:

      - Enterprise’s name: ………………………………………… TIN: …………...………

      - Head office: ………………………………………………………………………….…….

      - Phone number: ………………………………………… Fax number: ………………………………

      2. Report on list of cargo being moved in:

      - Total number of containers being moved in: ……………. containers;

      - Total number of containers that have completed the customs procedures and have no longer been stored at the seaport or ICD: ………… containers;

      - Total number of containers that still have been stored at the seaport or ICD: ………… containers;

      No.

      Number of declaration of transportation (OLA)

      Bill of lading number

      Container reference number

      Storage status

      Storage status

      Number of import declaration (if any)

      Notes

       

       

       

       

      Stored

      No longer stored

       

       

       

       

      (1)

      (2)

      (3)

      (4)

      (5)

      (6)

      (7)

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

       

      ENTEPRISE’S REPRESENTATIVE
      (Signature, full name, seal)

      Notes:

      - Columns (4), (5): Insert “X" in each respective container;

      - Column (6): It is compulsory to insert the number of import declaration if the “X” is inserted in column (5).

       

       

       

       

      ---------------

      This document is handled by Luật Dương Gia. Document reference purposes only. Any comments, please send to email: dichvu@luatduonggia.vn

      Văn bản gốc đang được cập nhật.

      Mục lục bài viết

            • 0.0.0.1 Văn bản liên quan
      • 1 Được hướng dẫn
      • 2 Bị hủy bỏ
      • 3 Được bổ sung
      • 4 Đình chỉ
      • 5 Bị đình chỉ
      • 6 Bị đinh chỉ 1 phần
      • 7 Bị quy định hết hiệu lực
      • 8 Bị bãi bỏ
      • 9 Được sửa đổi
      • 10 Được đính chính
      • 11 Bị thay thế
      • 12 Được điều chỉnh
      • 13 Được dẫn chiếu
            • 13.0.0.1 Văn bản hiện tại
            • 13.0.0.2 Văn bản có liên quan
      • 14 Hướng dẫn
      • 15 Hủy bỏ
      • 16 Bổ sung
      • 17 Đình chỉ 1 phần
      • 18 Quy định hết hiệu lực
      • 19 Bãi bỏ
      • 20 Sửa đổi
      • 21 Đính chính
      • 22 Thay thế
      • 23 Điều chỉnh
      • 24 Dẫn chiếu
          • 24.0.1 Văn bản gốc PDF
          • 24.0.2 Văn bản Tiếng Việt
      Văn bản liên quan

      Được hướng dẫn

      • Thông tư 82/2021/TT-BTC về giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu ùn tắc hoặc có nguy cơ ùn tắc tại cảng biển nơi thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16/CT-TTg về thực hiện biện pháp cấp bách phòng, chống dịch Covid-19 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

      • Thông tư 82/2021/TT-BTC về giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu ùn tắc hoặc có nguy cơ ùn tắc tại cảng biển nơi thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16/CT-TTg về thực hiện biện pháp cấp bách phòng, chống dịch Covid-19 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

      Bị hủy bỏ

        Được bổ sung

          Đình chỉ

            Bị đình chỉ

              Bị đinh chỉ 1 phần

                Bị quy định hết hiệu lực

                  Bị bãi bỏ

                    Được sửa đổi

                      Được đính chính

                        Bị thay thế

                          Được điều chỉnh

                            Được dẫn chiếu

                              Văn bản hiện tại

                              Số hiệu82/2021/TT-BTC
                              Loại văn bảnThông tư
                              Cơ quanBộ Tài chính
                              Ngày ban hành30/09/2021
                              Người kýVũ Thị Mai
                              Ngày hiệu lực 30/09/2021
                              Tình trạng Còn hiệu lực

                              Văn bản có liên quan

                              Hướng dẫn

                                Hủy bỏ

                                  Bổ sung

                                    Đình chỉ 1 phần

                                      Quy định hết hiệu lực

                                        Bãi bỏ

                                          Sửa đổi

                                            Đính chính

                                              Thay thế

                                                Điều chỉnh

                                                  Dẫn chiếu

                                                    Văn bản gốc PDF

                                                    Đang xử lý

                                                    Văn bản Tiếng Việt

                                                    Đang xử lý






                                                    .

                                                    Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

                                                      Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

                                                    •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                       Tư vấn nhanh với Luật sư
                                                    -
                                                    CÙNG CHUYÊN MỤC
                                                    • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                    • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
                                                    • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
                                                    • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
                                                    • Quyết định 3325/QĐ-BCĐ năm 2021 về Bộ tiêu chí đánh giá hoạt động an toàn trong phòng, chống dịch COVID-19 đối với tổ chức tập luyện của các đơn vị hoạt động thể dục thể thao (doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, câu lạc bộ Thể dục thể thao, sân vận động, phòng tập) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
                                                    • Quyết định 2045/QĐ-UBND năm 2021 về thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
                                                    • Kế hoạch 2386/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 40/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
                                                    • Công văn 1961/QLCL-CL1 năm 2020 về xuất khẩu thủy sản vào Vương Quốc Anh do Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản ban hành
                                                    • Công văn 7145/TCHQ-TXNK năm 2020 về trả lại hồ sơ xác định trước mã số hàng hóa do Tổng cục Hải quan ban hành
                                                    • Công văn 77558/CT-TTHT năm 2020 về lập hóa đơn điện tử kèm bảng kê do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
                                                    • Quyết định 39/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí đối với hoạt động khuyến công kèm theo Quyết định 74/2016/QĐ-UBND do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
                                                    • Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2020 về thực hiện biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 do tỉnh Đồng Nai ban hành
                                                    BÀI VIẾT MỚI NHẤT
                                                    • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
                                                    • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
                                                    • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
                                                    • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
                                                    • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
                                                    • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
                                                    • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
                                                    • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
                                                    • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
                                                    • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
                                                    • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
                                                    • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
                                                    LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                    • Tư vấn pháp luật
                                                    • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                    • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                    • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                    • Tư vấn luật qua Facebook
                                                    • Tư vấn luật ly hôn
                                                    • Tư vấn luật giao thông
                                                    • Tư vấn luật hành chính
                                                    • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                    • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật thuế
                                                    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                    • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                    • Tư vấn pháp luật lao động
                                                    • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                    • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                    • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                    • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                    • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                    • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                    LIÊN KẾT NỘI BỘ
                                                    • Tư vấn pháp luật
                                                    • Tư vấn luật tại TPHCM
                                                    • Tư vấn luật tại Hà Nội
                                                    • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Email
                                                    • Tư vấn pháp luật qua Zalo
                                                    • Tư vấn luật qua Facebook
                                                    • Tư vấn luật ly hôn
                                                    • Tư vấn luật giao thông
                                                    • Tư vấn luật hành chính
                                                    • Tư vấn pháp luật hình sự
                                                    • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật thuế
                                                    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
                                                    • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
                                                    • Tư vấn pháp luật lao động
                                                    • Tư vấn pháp luật dân sự
                                                    • Tư vấn pháp luật đất đai
                                                    • Tư vấn luật doanh nghiệp
                                                    • Tư vấn pháp luật thừa kế
                                                    • Tư vấn pháp luật xây dựng
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
                                                    • Tư vấn pháp luật đầu tư
                                                    • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
                                                    • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
                                                    Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


                                                    Tìm kiếm

                                                    Duong Gia Logo

                                                    •   Tư vấn pháp luật qua Email
                                                       Tư vấn nhanh với Luật sư

                                                    VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

                                                    Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

                                                     Điện thoại: 1900.6568

                                                     Email: dichvu@luatduonggia.vn

                                                    VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

                                                    Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

                                                     Điện thoại: 1900.6568

                                                     Email: danang@luatduonggia.vn

                                                    VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

                                                    Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                                                     Điện thoại: 1900.6568

                                                      Email: luatsu@luatduonggia.vn

                                                    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

                                                    Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

                                                    • Chatzalo Chat Zalo
                                                    • Chat Facebook Chat Facebook
                                                    • Chỉ đường picachu Chỉ đường
                                                    • location Đặt câu hỏi
                                                    • gọi ngay
                                                      1900.6568
                                                    • Chat Zalo
                                                    Chỉ đường
                                                    Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
                                                    Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
                                                    Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
                                                    Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
                                                    • Gọi ngay
                                                    • Chỉ đường

                                                      • HÀ NỘI
                                                      • ĐÀ NẴNG
                                                      • TP.HCM
                                                    • Đặt câu hỏi
                                                    • Trang chủ