Những thông tin cần biết, cần lưu ý quan tâm trước khi lập - viết di chúc. Muốn lậ di chúc cần chuẩn bị những gì? Cần tới đâu để lập di chúc?
Quyền của người lập di chúc là chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; Phân định phần di sản cho từng người thừa kế; Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng; Giao nghĩa vụ cho người thừa kế; Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. Khi lập – viết di chúc thì cần phải làm gì để di chúc được công nhận là có giá trị pháp lý. Trong bài viết dưới đây của
Mục lục bài viết
1. Người lập di chúc theo quy định của pháp luật
Theo Bộ luật dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về người lập di chúc cụ thể như sau:
Điều 625: Người lập di chúc:
1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Người lập di chúc là người có tài sản muốn định đoạt tài sản của mình cho người khác hưởng sau khi chết. Người lập di chúc phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, bởi vì di chúc là giao dịch một bên ( hành lý pháp lý đơn phương) cho nên năng lực chủ thể của người lập di chúc phải phù hợp với năng lực của người tham gia giao dịch. Lập di chúc là sự tự nguyện của người lập di chúc, người lập di chúc có quyền quyết định cho cá nhân, chủ thể khác hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản của mình sau khi chết. Nếu người lập di chúc bị ép buộc, lừa dối trong việc lập di chúc thì di chúc đó bị vô hiệu.
Trường hợp người lập di chúc là người chưa thành niên ( từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi ) khi lập di chúc phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý cho lập di chúc. Vì người lập di chúc là người chưa thành niên, cho nên không thể nhận thức đầy đủ hậu quả của hành vi lập di chúc, do vậy pháp luật quy định cần phải có sự kiểm soát của cha, mẹ hoặc người giám hộ. Tuy nhiên cha mẹ hoặc người giám hộ không được ép người chưa thành niên lập di chúc theo ý của mình. Người lập di chúc có quyền quyết định cho cá nhân, chủ thể khác hưởng di sản của mình sau khi chết.
2. Hình thức của di chúc theo quy định của pháp luật
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Theo quy định tại điều 627
Tuy nhiên, có trường hợp người có tài sản không thể lập di chúc bằng văn bản do tính mạng bị đe dọa nghiêm trọng cho nên pháp luật cho phép lập di chúc miệng nhưng phải có hai người làm chứng ghi lại nội dung di chúc miệng và được công chứng hoặc chứng thực chữ ký của người làm chứng.
2.1 Nếu di chúc được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật
Điều 628. Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Theo điều 627
Đối với trường hợp di chúc bằng văn bản không có người làm chứng thì người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại điều 631 bộ luật dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Trường hợp người lập di chúc tự mình viết và ký vào bản di chúc mà không có người làm chứng, không công chứng, chứng thực thì vẫn có giá trị pháp lý. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm bằng chứng phải tuân theo điều 631 Bộ luật dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Đối với di chúc không có người làm chứng thì không được yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.
Trường hợp này, công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực không thể xác minh được nội dung di chúc có đúng là người của lập di chúc viết hay không, cho nên không được phép công chứng, chứng thực. Trường hợp có tranh chấp về di chúc mà người thừa kế theo pháp luật khởi kiện thì
Đối với trường hợp di chúc bằng văn bản có người làm chứng theo điều 634 bộ luật dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định cụ thể như sau: Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.
Trường hợp người lập di chúc không thể không thể tự mình viết hoặc đánh máy được như bị tai nạn, ốm đau, cụt tay thuận, hai tay bị liệt,.. là trường hợp đặc biệt cho nên luật cho phép người lập di chúc có thể nhờ người khác viết hoặc đánh máy nội dung mà người lập di chúc công bố và phải có hai người làm chứng cho việc lập di chúc. Trường hợp này có thể xảy ra hai khả năng: Thứ nhất, hai người làm chứng cùng có mặt chứng kiến việc người lập di chúc công bố ý chí và người khác ghi lại nội dung.
Thứ hai, người lập di chúc nhờ một người ghi nội dung di chúc, sau nhờ hai người làm chứng đọc nội dung di chúc đã ghi cho người lập di chúc nghe và chứng kiến nội dung di chúc có đúng với ý chí của người lập di chúc hay không. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào di chúc trước mặt những người làm chứng, sau cùng hai người làm chứng xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ vào di chúc trước mặt những người làm chứng, sau cùng hai người làm chứng xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
2.2. Di chúc bằng miệng theo quy định của pháp luật
Nếu di chúc bằng miệng, người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc:
Phải có 02 người làm chứng, riêng những người sau không được làm chứng:
– Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
– Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
– Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự
Trường hợp một người bị tai nạn, bệnh tật hiểm nghèo..có thể bị chết vào bất cứ thời điểm nào mà không có điều kiện lập di chcs bằng văn bản, thì được phép lập di chúc miệng. Thủ tục lập di chúc miệng theo quy định tại khoản 5 điều 630 bộ luật dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Sau 3 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng nếu người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt và có điều kiện lập di chúc bằng văn bản thì di chúc miệng không còn giá trị. Đây là trường hợp tự động mất hiệu lực di chúc không cần phải thông qua thủ tục pháp lý nào.
3. Di chúc hợp pháp theo quy định của pháp luật
Theo quy định tại điều 630 bộ luật dân sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về di chúc hợp pháp như sau:
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Điều kiện để di chúc hợp pháp thì người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối đe dọa, cưỡng ép, tự nguyện tham gia giao dịch có hiệu lực pháp luật. Lập di chúc là một giao dịch dân sự, cho nên cần phải có sự tự nguyện của người lập di chúc. Tự nguyện là ý chí chủ quan của người lập di chúc định đoạt cho chủ thể khác hưởng di sản của mình sau khi chết, ý chí đó được thể hiện ra bên ngoài dưới một hình thức nhất định như bằng miệng, bằng văn bản. Khi lập di chúc, người lập di chúc có toàn quyền quyết định nội dung của di chúc theo ý chí của mình. Việc thể hiện ý chí phải do chính người lập di chúc thực hiện mà không bị ảnh hưởng, tác động của người khác.
Một số trường hợp người lập di chúc phải thể hiện ý chí trái với mong muốn của mình như bị cưỡng ép, lừa dối… thì di chúc đó không được coi là hợp pháp. Cưỡng ép là việc buộc người khác thực hiện hành vi trái với ý chí của họ nhưng theo sự chỉ đạo của người cưỡng ép, nếu người bị cưỡng ép không thực hiện hành vi đó thì hậu quả xấu xảy ra ngay đối với người đó hoặc những người thân thích . Cưỡng ép có thể bằng việc đe dọa về tinh thần, về tính mạng, sức khỏe, đe dọa hủy hoại tài sản.