Hàng năm, các cơ quan chức năng triệt phá hàng ngàn vụ đánh bạc và thu giữ số lượng lớn tiền mặt và tài sản khác. Vậy số tiền này sẽ được xử lý như thế nào? Có những quy định pháp luật nào điều chỉnh việc quản lý và sử dụng tài sản thu được từ các vụ án hình sự?
Mục lục bài viết
- 1 1. Tiền thu được từ triệt phá đường dây đánh bạc thuộc nhóm tài sản nào?
- 2 2. Bảo quản như thế nào đối với tiền thu được từ vụ án hình sự?
- 3 3. Tiền thu trên chiếu bạc xử lý thế nào theo quy định hiện hành?
- 4 4. Tài sản là tiền thu được từ vụ án hình sự được xử lý bằng hình thức nào?
- 5 5. Tiền bị tịch thu theo quy định của pháp luật hình sự do ai xử lý?
- 6 6. Đánh bạc nhiều lần, mỗi lần chỉ dưới 5 triệu đồng thì bị xử lý thế nào?
1. Tiền thu được từ triệt phá đường dây đánh bạc thuộc nhóm tài sản nào?
Về vấn đề phân loại tài sản đối với tiền thu được từ vụ án hình sự triệt phá đường dây đánh bạc, pháp luật đã có quy định rõ ràng. Theo điểm b khoản 1 Điều 106 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017, được cụ thể hóa tại điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 29/2018/NĐ-CP, những khoản tiền này thuộc nhóm tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân. Cơ sở của quy định này xuất phát từ việc tiền thu được trong các vụ án đánh bạc được xem là vật chứng vụ án, và theo quy định của pháp luật về hình sự và tố tụng hình sự, các vật chứng và tài sản bị tịch thu đều thuộc diện tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
2. Bảo quản như thế nào đối với tiền thu được từ vụ án hình sự?
Theo quy định tại Điều 108 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 và Điều 17 Nghị định 29/2018/NĐ-CP, việc bảo quản tiền thu được từ vụ án hình sự phải tuân theo các nguyên tắc và quy định cụ thể sau:
Về nguyên tắc chung, tài sản có quyết định tịch thu hoặc xác lập quyền sở hữu toàn dân phải được bảo quản chặt chẽ nhằm đảm bảo phục vụ việc xử lý theo quy định của pháp luật. Đối với tiền Việt Nam thu được từ vụ án hình sự, được xếp vào nhóm tài sản cần được chuyển giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành để bảo quản, cùng với các loại tài sản đặc biệt khác như ngoại tệ, giấy tờ có giá, vàng, bạc, đá quý, và kim loại quý.
Về trách nhiệm bảo quản, cơ quan thi hành án có trách nhiệm bảo quản vật chứng vụ án và tài sản bị tịch thu theo quy định của pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự và thi hành án dân sự. Đồng thời, đơn vị chủ trì quản lý tài sản có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan để thực hiện việc bảo quản theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Bộ Tài chính được giao nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan để công bố danh sách cụ thể các cơ quan chuyên ngành thực hiện việc tiếp nhận và bảo quản các tài sản này.
3. Tiền thu trên chiếu bạc xử lý thế nào theo quy định hiện hành?
Theo quy định hiện hành, toàn bộ tiền, giá trị hiện vật và tài sản thu được trên chiếu bạc được xác định là vật chứng của vụ án hình sự. Tại Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định rõ thẩm quyền và cách thức xử lý vật chứng này.
Về thẩm quyền xử lý, tùy thuộc vào giai đoạn tố tụng, các cơ quan khác nhau sẽ có quyền quyết định. Cụ thể, Cơ quan điều tra quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; Viện kiểm sát quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; Chánh án Tòa án quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử; và Hội đồng xét xử quyết định nếu vụ án đã đưa ra xét xử. Mọi quyết định xử lý vật chứng đều phải được ghi nhận bằng biên bản.
Về phương thức xử lý, nguyên tắc chung là tiền và tài sản có được do phạm tội sẽ bị tịch thu và nộp vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, trong một số trường hợp ngoại lệ, người có thẩm quyền thuộc cơ quan tiến hành tố tụng có thể quyết định trả lại vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy việc này không ảnh hưởng đến quá trình xử lý vụ án và thi hành án. Đối với những vật chứng dễ hư hỏng hoặc khó bảo quản, cơ quan có thẩm quyền có thể quyết định bán theo quy định của pháp luật, hoặc tiêu hủy nếu không bán được.
Ngoài ra, đối với những tài sản được xác định không phải là vật chứng của vụ án, cơ quan tiến hành tố tụng sẽ trả lại cho chủ sở hữu. Tất cả các quyết định xử lý này đều phải được thực hiện theo đúng thẩm quyền và quy trình pháp luật quy định.
4. Tài sản là tiền thu được từ vụ án hình sự được xử lý bằng hình thức nào?
Việc xử lý tài sản thu được từ vụ án hình sự được quy định cụ thể tại Điều 109 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017. Theo đó, đối với tài sản là tiền Việt Nam thu được từ vụ án hình sự, hình thức xử lý duy nhất là nộp vào ngân sách nhà nước. Quy định này nằm trong tổng thể các hình thức xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
Điều luật này cũng quy định các hình thức xử lý khác đối với các loại tài sản khác như: giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành đối với tài sản đặc biệt (vũ khí, vật liệu nổ, bảo vật quốc gia…); giao hoặc điều chuyển cho các cơ quan, tổ chức sử dụng làm trụ sở làm việc; giao quản lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng; tiêu hủy đối với tài sản không còn giá trị sử dụng; hoặc thực hiện bán đấu giá đối với các tài sản không thuộc các trường hợp trên.
Theo đó, tiền Việt Nam trong trường hợp trên sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước theo hướng dẫn của luật.
5. Tiền bị tịch thu theo quy định của pháp luật hình sự do ai xử lý?
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 111 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 và được hướng dẫn chi tiết tại Khoản 5 Điều 20 Nghị định 29/2018/NĐ-CP, tiền bị tịch thu từ vụ án hình sự được xử lý theo một quy trình cụ thể với hai chủ thể chính.
Đầu tiên, đơn vị chủ trì quản lý tài sản có trách nhiệm chuyển số tiền bị tịch thu vào Kho bạc Nhà nước. Việc chuyển giao này phải được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ ngày phương án xử lý tài sản được cơ quan hoặc người có thẩm quyền phê duyệt.
Sau khi tiếp nhận, Kho bạc Nhà nước sẽ thực hiện việc hạch toán để nộp vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Điều này xuất phát từ nguyên tắc tiền tịch thu được từ việc giải quyết vụ án hình sự được xác lập là tài sản thuộc sở hữu toàn dân, do đó việc xử lý phải tuân theo các quy định pháp luật về quản lý tài sản công.
6. Đánh bạc nhiều lần, mỗi lần chỉ dưới 5 triệu đồng thì bị xử lý thế nào?
Đánh bạc là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng, gây ảnh hưởng xấu đến trật tự an toàn xã hội. Trong thực tế, nhiều trường hợp đánh bạc với số tiền nhỏ dưới 5 triệu đồng thường xảy ra và cần được xử lý phù hợp theo quy định của pháp luật. Việc xử lý các hành vi này được chia thành hai hình thức chính: xử phạt hành chính và truy cứu trách nhiệm hình sự.
Đối với xử phạt hành chính, Nghị định 144/2021/NĐ-CP đã quy định chi tiết các mức phạt tiền tương ứng với từng hành vi cụ thể. Các hành vi đánh bạc trái phép với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị dưới 5 triệu đồng sẽ bị xử phạt từ 200.000 đồng đến 20 triệu đồng tùy theo tính chất và mức độ vi phạm. Ngoài ra, người vi phạm còn phải chịu các hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, đình chỉ hoạt động từ 6 đến 12 tháng, hoặc trục xuất đối với người nước ngoài. Đặc biệt, họ còn bị buộc phải nộp lại toàn bộ số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi vi phạm.
Về trách nhiệm hình sự, theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân Tối cao tại Nghị quyết số 01/2010/NQ-HĐTP, việc xác định trách nhiệm hình sự đối với người đánh bạc phải được xem xét theo từng lần đánh bạc riêng biệt, không được tính tổng số tiền của tất cả các lần đánh bạc. Điều 321 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định rõ: người có hành vi đánh bạc với số tiền dưới 5 triệu đồng vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong hai trường hợp. Thứ nhất, họ đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc hoặc tổ chức đánh bạc, gá bạc. Thứ hai, họ đã từng bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc, gá bạc mà chưa được xóa án tích. Trong những trường hợp này, người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm, hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
THAM KHẢO THÊM: