Những quyền lợi nổi bật theo quy định Nghị định 01/2017/NĐ-CP. Mua bán đất bằng giấy viết tay được cấp Sổ đỏ. Cấp Sổ đỏ cho diện tích đất tăng thêm. Cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất được giao không đúng thẩm quyền.
Nghị định 01/2017 được ban hành đã tháo gỡ khó khăn và cải cách thủ tục hành chính trong cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhiều loại đất mua bán viết tay và đất cấp không đúng thẩm quyền được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nghị định đã bổ sung quy định liên quan đến chế độ quản lý, sử dụng đất, đặc biệt là đối với trường hợp tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp nhằm tạo điều kiện tập trung, tích tụ đất đai cho sản xuất nông nghiệp tập trung, quy mô lớn… Hãy cùng Luật Dương Gia tìm hiểu kĩ hơn về các điểm mới trong
Mục lục bài viết
- 1 1. Mua bán đất bằng giấy viết tay được cấp Sổ đỏ
- 2 2. Bổ sung giấy tờ để cấp Sổ đỏ
- 3 3. Cấp Sổ đỏ cho diện tích đất tăng thêm
- 4 4. Về thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- 5 5. Rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính
- 6 6. Cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất được giao không đúng thẩm quyền
- 7 7. Đất giao không đúng thẩm quyền được bồi thường khi thu hồi
- 8 8. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền
- 9 9. Sửa đổi quy định xác định loại đất
1. Mua bán đất bằng giấy viết tay được cấp Sổ đỏ
Từ 3/3/2017, đất mua bán bằng giấy viết tay trước năm 2008 sẽ được cấp sổ đỏ theo Nghị định 01/2017.Căn cứ quy định tại Khoản 54 Điều 2 của
Người đang sử dụng đất sẽ thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu theo quy định tại Điều 70 của
Thêm loại đất mua bán giấy tờ viết tay và đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 sẽ được xem xét cấp Giấy chứng nhận.
Điểm 54 Nghị Định 01/2017/NĐ – CP sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 82 như sau
Theo đó các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:
a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;
b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này;
c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
2. Bổ sung giấy tờ để cấp Sổ đỏ
Theo khoản 16 Điều 2
– Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của UBND cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất.
– Giấy tờ về việc kê khai đăng ký nhà cửa được UBND cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà ở.
– Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở trước ngày 15/10/1993 theo Chỉ thị 282/CT-QP ngày 11/7/1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sỹ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Lưu ý: Khi có các loại giấy tờ trên và sử dụng đất ổn định thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Cấp Sổ đỏ cho diện tích đất tăng thêm
Quy định tại Điều 24a.Nghị định 01/2017/NĐ-CP về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
Trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này và ranh giới thửa đất thực tế có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện như sau:
1. Trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận
2. Trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà diện tích đất tặng thêm đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này
3. Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện như sau:
4. Về thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Điểm 40 Nghị định 01/2017/NĐ-CP đã sửa đổi thời gian thực hiện một số thủ tục hành chính về đất đai quy định tại Điều 60,
– Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (GCNQSDĐ) khi thay đổi tài sản gắn liền với đất; tách thửa, hợp thửa đất, thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý tối đa là 15 ngày(trước đây thời hạn này là 30 ngày).
– Đăng ký, cấp GCNQSDĐ khi thay đổi tài sản gắn liền với đất là không quá 15 ngày (trước đây là 20 ngày).
– Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, nhóm người sử dụng đất là không được quá…10 ngày (trước đây là 15 ngày).
– Tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý là không quá 15 ngày (trước đây là 20 ngày).
– Gia hạn sử dụng đất là không quá 07 ngày (trước đây là 15 ngày)
Và nhiều thủ tục hành chính khác được áp dụng trong Nghị định 01 đều được rút ngắn từ 1/3 đến 1/2 thời gian thực hiện so với trước đây.
Quy định này có ý nghĩa thiết thực trong việc giúp người dân thuận tiện hơn trong thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai nói chung và thủ tục cấp sổ đỏ khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất nói riêng.
5. Rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính
Cụ thể, thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai được rút ngắn. Đây là một trong những nội dung được đánh giá cao, phù hợp với nhu cầu của người dân. Nghị định đã quy định rút ngắn từ 1/3 đến 1/2 thời gian thực hiện một số thủ tục so với trước đây.
Ví dụ như: Thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay còn gọi là “sổ đỏ”cho cá nhân và tổ chức tối đa 15 ngày so với quy định cũ 30 ngày; Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền trên đất; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn; Kê biên bán đấu giá tài sản… thực hiện không quá 10 ngày so với quy định hiện hành không quá 15 ngày;
Cấp lại “sổ đỏ” bị mất không quá 10 ngày so với quy định hiện nay không quá 30 ngày; giảm tối đa 15 ngày xuống còn 10 ngày với thủ tục đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính…
6. Cấp Giấy chứng nhận đối với thửa đất được giao không đúng thẩm quyền
Trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, đất đó không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận có nhà ở hoặc không có nhà ở thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận theo 19. Bổ sung khoản 6 vào Điều 23 và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
>>>Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
7. Đất giao không đúng thẩm quyền được bồi thường khi thu hồi
Theo Khoản 1 Điều 23
– Các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ.
– Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.
8. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền
Trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 11
1. Đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất đối với diện tích đất được giao mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao.
2. Đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất đối với diện tích đất được giao mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người đang sử dụng đất được bồi thường như sau:
a) Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất đối với diện tích đất được giao theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao;
a) Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất đối với diện tích đất được giao thấp hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao nhưng phải trừ đi số tiền sử dụng đất phải nộp (nếu có) theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất đối với diện tích đất được giao thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao nhưng phải trừ đi số tiền sử dụng đất phải nộp (nếu có) theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.”
9. Sửa đổi quy định xác định loại đất
Luật Đất Đai 2013 quy định việc xác định loại đất theo một trong các căn cứ về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định giao đất, cho thuê đất. Nghị định 01/2017/NĐ-CP đã hướng dẫn về trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng. Trường hợp thửa đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền xác định loại đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thì cơ quan xác định loại đất là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
“Quy định tại Điều 3 quy định về việc Xác định loại đất
1. Trường hợp đang sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật đất đai thì loại đất được xác định như sau:
a) Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng;
b) Trường hợp đang sử dụng, đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.”
– Qua bài phân tích trên, hi vọng sẽ giúp bạn hiểu sâu hơn về Nghị định 01/2017/NĐ-CP cũng như áp dụng các điểm mới