Văn phòng công chứng có chức năng xác thực, chứng nhận tính chính xác, hợp pháp của các hợp đồng giao dịch dân sự dưới dạng là văn bản hoặc giấy tờ khác. Theo quy định của pháp luật những văn bản này phải công chứng hay do các cá nhân và tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. Sau đây là danh sách các văn phòng công chứng tỉnh Sóc Trăng, mời các bạn cùng theo dõi!
Mục lục bài viết
1. Danh sách các Văn phòng công chứng tại Sóc Trăng:
STT | Văn phòng công chứng | Địa chỉ |
1 | Văn phòng công chứng Ba Xuyên | Địa chỉ: 121 đường Phú Lợi, khóm 3, phường 2, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng Mã số thuế: 2200536673 |
2 | Văn phòng công chứng Thanh Dũng | Địa chỉ: 16 đường Võ Đình Sâm, khóm 1, phường 8, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng Mã số thuế: 2200550011 |
3 | Văn phòng công chứng Trần Văn Năm | Địa chỉ: 30 Nguyễn Trung Trực, khóm 1, phường 2, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng Mã số thuế: 2200649003 |
4 | Văn phòng công chứng Trần Vũ Ngân Bình | Địa chỉ: 152 tỉnh lộ 934, ấp chợ Cũ, thị trấn Mỹ Xuyên, huyện Mỹ Xuyên, Sóc Trăng Mã số thuế: 2200752459 |
5 | Văn phòng công chứng Nguyễn Quang Nhuần | Địa chỉ: 38 Hùng Vương, ấp Trà Quýt A, thị trấn Châu Thành, huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng Mã số thuế: 2200752459 |
6 | Văn phòng công chứng Nguyễn Châu | Địa chỉ: 16 Nguyễn Văn Cừ, khóm 2, phường 1, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng Mã số thuế: 2200765916 |
7 | Văn phòng công chứng Nguyễn Thanh Phong | Địa chỉ:333 Trần Hưng Đạo, khóm 1, phường 1, thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng. Mã số thuế: 2200766395 |
8 | Văn phòng công chứng Võ Duy Thanh | Địa chỉ: 21 Phú Lợi, khóm 2, phường 2, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng Mã số thuế: 2200784588 |
9 | Văn phòng công chứng Lý Chenl | Địa chỉ: 153 Trần Hưng Đạo, khóm7, phường 3, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng Mã số thuế: 2200788487 |
10 | Văn phòng công chứng Bùi Văn Tập | Địa chỉ: 94 Nguyễn Huệ, khóm 1, phường 1, thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng Mã số thuế: 2200792395 |
2. Tìm hiểu về Hội công chứng viên tỉnh Sóc Trăng:
Ngày thành lập: 20/10/2018
Quyết định thành lập: 1927/QĐ-UBND ngày 7/8/2018 của UBND tỉnh Sóc Trăng.
Ban chấp hành nhiệm kỳ II (2021-2024):
- Ông Nguyễn Quang Nhuần – Chủ tịch
Thông tin liên hệ:
- Email: [email protected]
- Điện thoại: 0299.3812269
- Địa chỉ: Số 16 Võ Đình Sâm, phường 8, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
Giới thiệu:
Cùng với việc tách tỉnh Hậu Giang và tái lập tỉnh Sóc Trăng năm 1992, Phòng công chứng Nhà nước số 1, tỉnh Sóc Trăng được thành lập với 03 công chứng viên do ông Huỳnh Đức Khải làm Trưởng phòng.
Sau khi có chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng, tỉnh Sóc Trăng thành lập thêm 06 Văn phòng công chứng trong giai đoạn 2010-2015.
Giai đoạn 2011-2018, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đã đồng ý cho giải thể Phòng công chứng số 1, chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng Trần Đề và Văn phòng công chứng Sóc Trăng; đồng thời thành lập thêm Văn phòng công chứng La Vĩnh.
Tính đến tháng 10/2018, hiện đang có 05 Văn phòng công chứng hoạt động trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng gồm: Văn phòng công chứng Trần Thanh Dũng, Văn phòng công chứng Ba Xuyên, Văn phòng công chứng Trần Vũ Ngân Bình, Văn phòng công chứng Trần Văn Nam và Văn phòng công chứng La Vĩnh, với 10 công chứng viên đang hoạt động.
Ngày 20/10/2018, Đại hội Hội công chứng viên tỉnh Sóc Trăng lần thứ I, nhiệm kỳ 2018-2023 được tổ chức tại Sở Tư pháp tỉnh; đến dự Đại hội có đại diện Ban Nội chính Tỉnh ủy, đại diện Sở Nội vụ, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh và đặc biệt có ông Lê Thành Trí – UV BTV Tỉnh ủy, Phó chủ tịch thường trực UBND tỉnh đã đến dự và phát biểu chỉ đạo tại Đại hội. Đại hội đã thông qua văn kiện, Điều lệ Hội và Bầu BCH gồm 03 người, bầu ông Trần Thanh Dũng, Trưởng Văn phòng công chứng Trần Thanh Dũng, làm Chủ tịch Hội. Mặc dù mới được thành lập, nhưng Hội công chứng viên tỉnh Sóc Trăng đã nhanh chóng kiện toàn bộ máy tổ chức xúc tiến các hoạt động của Hội, để Hội sẽ trở thành mái nhà chung của các công chứng viên đang đăng ký hành nghề tại tỉnh Sóc Trăng.
3. Quy định pháp luật về văn phòng công chứng:
Tổ chức và hoạt động của văn phòng công chứng
Cụ thể tại Điều 22 Luật Công chứng 2014 quy định về Văn phòng công chứng như sau:
- Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Công chứng 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh.
Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn.
- Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là Trưởng Văn phòng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên.
- Tên gọi của Văn phòng công chứng phải bao gồm cụm từ “Văn phòng công chứng” kèm theo họ tên của Trưởng Văn phòng hoặc họ tên của một công chứng viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng do các công chứng viên hợp danh thỏa thuận, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng khác, không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
- Văn phòng công chứng phải có trụ sở đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định.
Văn phòng công chứng có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác.
- Văn phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy. Văn phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định cho phép thành lập. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.
Quy định về thành lập và đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng
Căn cứ theo Điều 23 Luật Công chứng 2014 quy định về thành lập và đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng như sau:
- Các công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng phải có hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gồm đơn đề nghị thành lập và đề án thành lập Văn phòng công chứng, trong đó nêu rõ sự cần thiết thành lập, dự kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện; bản sao
quyết định bổ nhiệm công chứng viên tham gia thành lập Văn phòng công chứng. - Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập, Văn phòng công chứng phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đã ra quyết định cho phép thành lập.
Nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bao gồm tên gọi của Văn phòng công chứng, họ tên Trưởng Văn phòng công chứng, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng, danh sách công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của Văn phòng công chứng (nếu có).
- Hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng gồm đơn đăng ký hoạt động, giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng phù hợp với nội dung đã nêu trong đề án thành lập và hồ sơ đăng ký hành nghề của các công chứng viên hợp danh, công chứng viên làm việc theo chế độ
hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng (nếu có).
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Văn phòng công chứng được hoạt động công chứng kể từ ngày Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động.
THAM KHẢO THÊM: