Trí tuệ không chỉ giúp cá nhân phát triển mà còn là nguồn động viên cho sự phát triển của đất nước. Dưới đây là bài viết về chủ đề: Thế hệ trẻ cần có quyết tâm lớn và phải biết hành động, mời bạn đọc theo dõi.
Mục lục bài viết
- 1 1. Câu hỏi trắc nghiệm bài Thế hệ trẻ cần có quyết tâm lớn và phải biết hành động:
- 2 2. Em hiểu như thế nào là: “Bản thân học sinh và sinh viên phải tự mình khắc phục những suy nghĩ lệch lạc, những tiêu cực của mình …”?
- 3 3. Quan điểm về nhận định: “Phải có sức mạnh của trí tuệ, chúng ta mới có thể khắc phục những yếu kém, nhược điểm để có thể cạnh tranh với các nước, tiến về phía trước”:
- 4 4. Chứng minh luận điểm: “Ta còn nhiều khó khăn nhưng mọi người đều thấy hiện nay ta có vận hội lớn …”:
- 5 5. Bày tỏ ý kiến của mình về những giải pháp xây dựng một đất nước Việt Nam lớn mạnh:
1. Câu hỏi trắc nghiệm bài Thế hệ trẻ cần có quyết tâm lớn và phải biết hành động:
Đọc văn bản (trang 142 sgk Ngữ văn 11 Tập 2) và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Câu 1. (trang 144 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Mục đích của bài viết là gì?
A. Thuyết phục mọi người dân phải có quyết tâm và hành động vì mục tiêu phát triển đất nước hùng cường
B. Thuyết phục các bạn trẻ phải có quyết tâm và hành động xứng đáng để xây dựng đất nước hùng mạnh
C. Khẳng định truyền thống đấu tranh kiên cường, bất khuất của nhân dân ta trong lịch sử chống giặc ngoại xâm
D. Khẳng định những cơ hội và thách thức lớn đối với đất nước ta trong thời kì hội nhập quốc tế
Trả lời:
Chọn đáp án: B
Câu 2. (trang 145 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Đối tượng chính mà bài viết muốn hướng tới là ai?
A. Công nhân, chuyên viên giỏi
B. Kĩ sư, bác sĩ, giảng viên
C. Cán bộ lãnh đạo, quản lí
D. Học sinh, sinh viên, trí thức trẻ
Trả lời:
Chọn đáp án: D
Câu 3. (trang 145 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Theo tác giả, Việt Nam chỉ “nhỏ bé” ở giai đoạn lịch sử nào?
A. Trước thế kỉ XX
B. Từ đầu thế kỉ XX đến trước năm 1945
C. Từ năm 1945 đến trước đổi mới (1986)
D. Từ năm 1986 đến năm 2006 (20 năm đổi mới)
Trả lời:
Chọn đáp án: B
Câu 4. (trang 145 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Để khẳng định Việt Nam không phải là nước nhỏ bé, tác giả đã không đưa ra những lí lẽ hoặc dẫn chứng nào?
A. Cùng với Lào, Cam-pu-chia, chúng ta là Đông Dương thuộc Pháp có 95% dân số thoát nạn mù chữ
B. Cách mạng tháng Tám thành công dẫn đến sự ra đời của Nhà nước Cách mạng đầu tiên ở Đông Nam châu Á
C. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp với Chiến thắng Điện Biên Phủ lẫy lừng, làm lung lay cả hệ thống thực dân thế giới
D. Cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ kéo dài hai mươi mốt năm và kết thúc với thắng lợi vĩ đại khiến cả thế giới biết đến Việt Nam
Trả lời:
Chọn đáp án: A
Câu 5. (trang 145 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Với việc dẫn ra các số liệu (Việt Nam thu nhập 600 USD / đầu người / năm. Thái Lan: 2 000 USD / đầu người / năm, Ma-lai-xi-a: 5 000 USD / đầu người / năm, Hàn Quốc năm 1950 mới 100 USD / đầu người / năm đến nay đã lên đến trên 19 000 USD/ đầu người / năm,…), tác giả muốn làm rõ điều gì?
A. Việt Nam đã xuất khẩu được gạo và nhiều hàng hoá ra các nước trên thế giới
B. Việt Nam là quốc gia phát triển, có tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối tốt
C. Việt Nam vẫn còn là nước rất nghèo, tụt hậu so với nhiều nước xung quanh
D. Việt Nam có mức thu nhập tính trên đầu người thuộc nhóm thấp ở Đông Nam Á
Trả lời:
Chọn đáp án: C
Câu 6. (trang 145 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Phương án nào thể hiện đúng và đầy đủ nhất những mong muốn của tác giả đối với thế hệ trẻ?
(1) Phải đứng dậy, không né tránh mà chấp nhận cuộc đấu tranh, hội nhập quốc tế, tham gia WTO
(2) Phải biết đặt lợi ích của Tổ quốc lên trên hết để đoàn kết lại thành một khối, từ đó tạo ra sức mạnh
(3) Phải giúp mọi người dân tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập để sánh vai với các nước trong khu vực
(4) Phải biết cách học để trở thành những người có chuyên môn giỏi, có năng lực tốt và tầm nhìn xa
(5) Phải biết đấu tranh và vượt qua những yếu kém, tiêu cực đang làm cho mọi người bất bình, căm giận
A. (1) (2) (3)
B. (1)-(3)-(5)
C. (2) (3) (4)
D. (2)-(4)-(5)
Trả lời:
Chọn đáp án: D
2. Em hiểu như thế nào là: “Bản thân học sinh và sinh viên phải tự mình khắc phục những suy nghĩ lệch lạc, những tiêu cực của mình …”?
Câu 7. (trang 146 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Em hiểu ý của tác giả trong câu văn sau như thế nào: “Bản thân học sinh và sinh viên phải tự mình khắc phục những suy nghĩ lệch lạc, những tiêu cực của mình …”?
Trả lời:
Ý của tác giả trong câu văn “Bản thân học sinh và sinh viên phải tự mình khắc phục những suy nghĩ lệch lạc, những tiêu cực của mình…” là rằng tác giả đang khuyến khích học sinh và sinh viên phải tự chịu trách nhiệm về việc cải thiện bản thân và sửa đổi những suy nghĩ tiêu cực. Tác giả cho rằng để xây dựng và phát triển đất nước, mỗi người cần phải bắt đầu từ việc làm sạch bản thân, cải thiện đạo đức và hành vi của họ. Điều này có nghĩa là họ phải tự kiểm soát và khắc phục những yếu điểm, suy nghĩ tiêu cực, và tránh tham gia vào các hoạt động bất hợp pháp hoặc xấu xa. Tác giả đánh giá cao ý thức bảo vệ trật tự xã hội và tin rằng chỉ khi mọi cá nhân có tinh thần này thì đất nước mới có cơ hội phát triển mạnh mẽ.
3. Quan điểm về nhận định: “Phải có sức mạnh của trí tuệ, chúng ta mới có thể khắc phục những yếu kém, nhược điểm để có thể cạnh tranh với các nước, tiến về phía trước”:
Câu 8. (trang 146 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Em có đồng tình với quan điểm dưới đây không? Vì sao?
“Phải có sức mạnh của trí tuệ, chúng ta mới có thể khắc phục những yếu kém, nhược điểm để có thể cạnh tranh với các nước, tiến về phía trước.”.
Trả lời:
Em hoàn toàn đồng tình với quan điểm trên. Trí tuệ là một trong những yếu tố quan trọng để phát triển và cạnh tranh với các nước khác. Trí tuệ giúp con người nắm bắt kiến thức mới, sáng tạo ra công nghệ và cách tiếp cận vấn đề một cách thông minh. Nó cũng giúp con người khắc phục những yếu kém và nhược điểm, từ đó nâng cao sự hiệu quả và sáng tạo trong mọi lĩnh vực.
Trí tuệ không chỉ giúp cá nhân phát triển mà còn là nguồn động viên cho sự phát triển của đất nước. Chúng ta cần đầu tư trong giáo dục, nghiên cứu và đào tạo để phát triển sức mạnh của trí tuệ. Với trí tuệ mạnh mẽ, chúng ta có thể tiến về phía trước, đối mặt với thách thức và tạo nên tương lai tươi sáng cho đất nước.
4. Chứng minh luận điểm: “Ta còn nhiều khó khăn nhưng mọi người đều thấy hiện nay ta có vận hội lớn …”:
Câu 9. (trang 146 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Bằng các lí lẽ và dẫn chứng cụ thể, em hãy làm sáng tỏ luận điểm sau: “Ta còn nhiều khó khăn nhưng mọi người đều thấy hiện nay ta có vận hội lớn …”.
Trả lời:
– Trong bối cảnh hiện tại, Việt Nam vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Những thách thức này bao gồm sự chống phá từ các thế lực thù địch, cả trong và ngoài nước. Đặc biệt, Việt Nam cũng phải đối mặt với khó khăn về điều kiện môi trường sống, thường xuyên gặp phải các hiện tượng thời tiết cực đoan như lũ lụt, hạn hán, thiên tai và mất mùa, gây ảnh hưởng đến nông nghiệp và cuộc sống của người dân. Ngoài ra, Việt Nam đã bắt đầu phát triển muộn hơn so với nhiều nước khác trong khu vực.
– Tuy nhiên, bên cạnh những khó khăn và thách thức, hiện nay, Việt Nam cũng được coi là có nhiều vận hội lớn để phát triển. Điều quan trọng đó là tinh thần yêu nước mạnh mẽ của nhân dân Việt Nam, nguồn nhân lực lao động dồi dào, và lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân Việt Nam đã kiên cường vượt qua hàng loạt khó khăn và thách thức, đạt được nhiều thành tựu đáng tự hào. Việt Nam đã được xếp vào top 10 quốc gia có tốc độ tăng trưởng cao nhất trên thế giới trong bốn năm liên tiếp, từ năm 2016 đến 2019. Đặc biệt, năm 2020, dù đối mặt với đại dịch COVID-19, kinh tế Việt Nam vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng dương 2,91%. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa đạt mức cao và thu hút nhiều vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.
– Những thành tựu và sự ổn định trong nước cùng với dòng vốn đầu tư nước ngoài đổ về làm cho Việt Nam trở thành một trong những điểm đến hấp dẫn trên bản đồ kinh tế thế giới. Tất cả những điều này cho thấy rằng dưới sự lãnh đạo của Đảng và với sự đoàn kết của nhân dân, Việt Nam đang nắm giữ nhiều cơ hội để phát triển và đối mặt với những thách thức trong tương lai.
5. Bày tỏ ý kiến của mình về những giải pháp xây dựng một đất nước Việt Nam lớn mạnh:
Câu 10. (trang 146 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Nếu được viết một bức thư gửi các nhà lãnh đạo của đất nước ta để bày tỏ ý kiến của mình về những giải pháp xây dựng một đất nước Việt Nam lớn mạnh, em sẽ viết những gì?
Trả lời:
Gửi lãnh đạo của Việt Nam,
Tôi viết thư này với mong muốn chia sẻ quan điểm và đề xuất về việc xây dựng một đất nước Việt Nam mạnh mẽ hơn trong tương lai. Dưới đây là những góp ý và giải pháp mà tôi xin trình bày:
Hiện nay, chúng ta đã tiến bộ và phát triển nhanh chóng, nhưng để đảm bảo sự bền vững, việc cải thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là điều cần thiết. Điều này bao gồm việc thúc đẩy cải cách và hiệu quả hơn trong việc quản lý tài nguyên và phát triển kinh tế.
Việc xây dựng một môi trường an toàn là quan trọng để thúc đẩy sự phát triển. Chúng ta cần tăng cường công tác phòng ngừa tội phạm và chống tệ nạn xã hội. Các biện pháp đối phó với tội phạm cần được tinh chỉnh để đảm bảo rằng việc thực hiện pháp luật và quản lý an ninh trật tự sẽ ngày càng hiệu quả.
Cơ sở hạ tầng vững mạnh đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển đất nước. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thông, năng lượng, và các dự án phát triển cơ sở hạ tầng khác có thể tạo điều kiện tốt hơn cho sự phát triển kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Người dân Việt Nam là nguồn lực quý báu của đất nước. Chúng ta cần lắng nghe ý kiến của họ về mọi khía cạnh của cuộc sống và xây dựng đất nước. Các cơ quan và tổ chức cần tiếp thu ý kiến này và thực hiện biện pháp cụ thể dựa trên đó.
Cuối cùng, những đề xuất trên đây là những góp ý và ý kiến của một công dân yêu nước. Tôi tin rằng với sự lãnh đạo của quý báu và sự đoàn kết của toàn bộ nhân dân, Việt Nam có thể vượt qua mọi thách thức và xây dựng một tương lai rạng ngời. Tôi kính chúc sức khỏe và thành công cho đất nước Việt Nam.