Trong quá trình xét xử, người làm chứng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin, giúp làm rõ các tình tiết của vụ án. Tuy nhiên, có trường hợp người làm chứng tự ý rời khỏi phiên tòa mà không có sự cho phép của Hội đồng xét xử. Vậy, người làm chứng bị xử lý như thế nào trong trường hợp này? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
- 1 1. Trường hợp khi đang tiến hành xét xử tại phiên tòa nhưng người làm chứng tự ý rời khỏi phiên tòa thì giải quyết thế nào?
- 2 2. Việc người làm chứng tự ý rời khỏi phiên toàn mà không vì một lý do bất khả kháng nào thì sẽ bị xử lý như thế nào?
- 3 3. Người làm chứng có hành vi khai báo gian dối thì sẽ bị phạt tù bao nhiêu năm?
1. Trường hợp khi đang tiến hành xét xử tại phiên tòa nhưng người làm chứng tự ý rời khỏi phiên tòa thì giải quyết thế nào?
Hiện nay, mặc dù pháp luật chưa có quy định cụ thể nào về việc người làm chứng tự ý rời khỏi phiên tòa trong quá trình xét xử, nhưng hành động này có thể được hiểu là sự vắng mặt mà không có lý do. Điều này đồng nghĩa với việc người làm chứng đã vi phạm nghĩa vụ tham gia phiên tòa, gây ra trở ngại trong quá trình xét xử. Do đó, các quy định pháp luật hiện hành vẫn có thể áp dụng để xử lý trường hợp này.
Căn cứ vào điểm a khoản 4 Điều 66 Văn bản hợp nhất số 05/VBHN-VPQH năm 2021 hợp nhất Bộ luật Tố tụng hình sự:
-
Người làm chứng có nghĩa vụ phải có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền. Nếu người làm chứng cố ý vắng mặt mà không có lý do chính đáng, chẳng hạn như không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan, và sự vắng mặt của họ gây cản trở cho việc giải quyết vụ án như điều tra, khởi tố, truy tố, hoặc xét xử, thì người làm chứng có thể bị dẫn giải để quay trở lại phiên tòa.
-
Do đó, người làm chứng phải có mặt đầy đủ tại phiên tòa để thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin nhằm làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án.
Bên cạnh đó, tại Điều 293 Văn bản hợp nhất số 05/VBHN-VPQH, hợp nhất Bộ luật Tố tụng Hình sự cũng quy định rõ về sự có mặt của người làm chứng. Cụ thể:
-
Người làm chứng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp Hội đồng xét xử nắm rõ các tình tiết liên quan đến vụ án. Trong trường hợp người làm chứng vắng mặt nhưng đã cung cấp lời khai trước đó tại Cơ quan điều tra, chủ tọa phiên tòa có thể công bố lời khai của họ để tiếp tục quá trình xét xử. Tuy nhiên, nếu sự vắng mặt của người làm chứng liên quan đến những vấn đề trọng yếu của vụ án, Hội đồng xét xử có thể xem xét quyết định hoãn phiên tòa hoặc tiếp tục xét xử tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
-
Ngoài ra, nếu người làm chứng được triệu tập hợp lệ mà cố ý vắng mặt không có lý do chính đáng và việc vắng mặt này ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình xét xử, Hội đồng xét xử hoàn toàn có quyền quyết định dẫn giải người làm chứng trở lại phiên tòa. Quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch của phiên tòa, đồng thời bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan bằng cách ngăn chặn người làm chứng cố tình trốn tránh trách nhiệm.
Như vậy, pháp luật không chỉ bảo vệ quyền và nghĩa vụ của người làm chứng mà còn đặt ra các biện pháp xử lý đối với các hành vi vắng mặt không hợp lệ, nhằm đảm bảo tính công bằng, khách quan và chính xác trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.
2. Việc người làm chứng tự ý rời khỏi phiên toàn mà không vì một lý do bất khả kháng nào thì sẽ bị xử lý như thế nào?
Theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 23 của Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng năm 2022, hành vi vi phạm nội quy phiên tòa, phiên họp được quy định cụ thể với nhiều mức độ xử lý khác nhau, trong đó có hình phạt tiền dành cho những hành vi không tuân thủ các quy định và quy tắc tại phiên tòa. Cụ thể:
-
Những hành vi bị xem là vi phạm bao gồm việc không chấp hành yêu cầu kiểm tra an ninh của lực lượng bảo vệ phiên tòa, trình bày ý kiến khi chưa được sự cho phép của chủ tọa, gây rối tại phòng xử án, không tuân thủ sự điều khiển của chủ tọa mặc dù đã được nhắc nhở và đặc biệt là thái độ thiếu tôn trọng Hội đồng xét xử.
-
Mức phạt tiền cho những hành vi này dao động từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Đối với trường hợp người làm chứng tự ý rời khỏi phiên tòa mà không có lý do bất khả kháng hay không có sự cho phép của Hội đồng xét xử thì có thể được hiểu là hành vi thể hiện sự thiếu tôn trọng đối với Hội đồng xét xử. Hành vi này không chỉ gây ảnh hưởng đến quá trình xét xử mà còn làm gián đoạn sự nghiêm minh và tính kỷ luật trong phiên tòa. Theo đó, người làm chứng có thể bị áp dụng mức xử phạt hành chính theo quy định.
Cần phải hiểu rằng trong phiên tòa, người làm chứng có nghĩa vụ tuân thủ các quy tắc tố tụng và sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa. Việc tự ý rời khỏi phiên tòa mà không có lý do chính đáng có thể làm mất đi tính trật tự của quá trình xét xử, gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc xác minh các tình tiết và chứng cứ liên quan đến vụ án. Do đó, pháp luật đặt ra các biện pháp xử lý hành chính nhằm đảm bảo tính tuân thủ và kỷ cương tại phiên tòa.
3. Người làm chứng có hành vi khai báo gian dối thì sẽ bị phạt tù bao nhiêu năm?
Việc người làm chứng khai báo gian dối là hành vi vô cùng nghiêm trọng, không chỉ làm sai lệch quá trình điều tra, truy tố và xét xử, mà còn có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng về pháp lý như việc kết án oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm. Do đó, pháp luật đã quy định rõ ràng về việc xử lý hình sự đối với hành vi này nhằm đảm bảo tính trung thực, công bằng và minh bạch trong quá trình tố tụng.
-
Căn cứ theo Điều 382 của Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017 hợp nhất Bộ luật Hình sự, người làm chứng, cũng như các cá nhân khác liên quan đến vụ án như người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật và người bào chữa, nếu có hành vi khai gian dối hoặc cung cấp tài liệu mà họ biết rõ là sai sự thật, sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. Mức hình phạt nhẹ nhất đối với hành vi này là bị cảnh cáo hoặc cải tạo không giam giữ đến 01 năm. Trong trường hợp nghiêm trọng hơn, người làm chứng có thể bị phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
-
Nếu hành vi khai báo gian dối được thực hiện có tổ chức hoặc dẫn đến việc giải quyết vụ án bị sai lệch, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. Quy định này nhằm ngăn chặn các trường hợp hợp tác, cấu kết giữa nhiều người nhằm thao túng quá trình xét xử, gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc xác minh sự thật của vụ án.
-
Trong trường hợp hành vi khai báo gian dối diễn ra nhiều lần hoặc dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng hơn, chẳng hạn như việc kết án oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm, mức phạt tù sẽ tăng lên từ 03 năm đến 07 năm. Đây là khung hình phạt cao nhất áp dụng cho hành vi này, nhằm đảm bảo tính răn đe và cảnh cáo đối với những ai có ý định làm sai lệch sự thật trong các vụ án hình sự.
-
Ngoài các hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung. Cụ thể, người khai báo gian dối có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc cấm hành nghề, làm công việc nhất định trong thời gian từ 01 năm đến 05 năm. Quy định này giúp ngăn chặn các cá nhân có hành vi gian dối tiếp tục tham gia vào các hoạt động có tính chất tương tự, bảo vệ sự công bằng và minh bạch trong hoạt động tư pháp.
Từ những quy định trên, có thể thấy rằng pháp luật Việt Nam đã có những biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với hành vi khai báo gian dối của người làm chứng nhằm đảm bảo tính trung thực trong quá trình xét xử. Hành vi này không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan trong vụ án, mà còn làm suy yếu niềm tin của công chúng đối với hệ thống tư pháp. Do đó, bất kỳ người làm chứng nào khi tham gia tố tụng cũng cần phải có trách nhiệm cung cấp thông tin chính xác, trung thực, nhằm bảo đảm sự công bằng trong việc xét xử và xử lý vụ án hình sự.
THAM KHẢO THÊM: