Tù chung thân là một trong những hình phạt nghiêm khắc nhất trong hệ thống pháp luật hình sự Việt Nam, được áp dụng đối với những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Hình phạt này không chỉ mang tính răn đe mà còn thể hiện sự nghiêm minh của pháp luật trong việc bảo vệ trật tự xã hội và quyền lợi của cá nhân, tổ chức. Hãy cùng tìm hiểu về vấn đề này trong bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Tù chung thân là gì?
Theo quy định tại Điều 39 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017, hợp nhất Bộ luật Hình sự, tù chung thân là một trong những hình phạt tù nặng nhất, mang tính răn đe và phòng ngừa tội phạm nghiêm khắc. Hình phạt này không có giới hạn thời gian, nghĩa là người bị kết án phải chấp hành án tù cho đến cuối đời, trừ khi có quyết định ân xá hoặc giảm án. Tù chung thân được áp dụng đối với những người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tức là những hành vi gây ra hậu quả nghiêm trọng cho xã hội, đe dọa an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hoặc vi phạm nghiêm trọng đến quyền lợi của cá nhân, tổ chức. Tuy nhiên, mức độ nghiêm trọng của tội phạm chưa đến mức bị kết án tử hình.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 9
Bên cạnh đó, cần lưu ý rằng pháp luật Việt Nam có quy định riêng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. Cụ thể, theo quy định của Bộ luật Hình sự, hình phạt tù chung thân không được áp dụng cho người chưa đủ 18 tuổi. Điều này xuất phát từ nguyên tắc bảo vệ quyền lợi và sự phát triển của trẻ em, nhằm tạo điều kiện cho những người phạm tội ở độ tuổi chưa thành niên có cơ hội sửa sai và tái hòa nhập xã hội sau một thời gian chấp hành hình phạt.
2. Các tội phạm áp dụng hình phạt tù chung thân ở Việt Nam:
Theo quy định tại
-
Tội phản bội Tổ quốc (Điều 108)
-
Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109)
-
Tội gián điệp (Điều 110)
-
Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ (Điều 111)
-
Tội bạo loạn (Điều 112)
-
Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 113)
-
Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 114)
-
Tội chống phá cơ sở giam giữ (Điều 119)
-
Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 120)
-
Tội giết người (Điều 123)
-
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134)
-
Tội hiếp dâm (Điều 141)
-
Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142)
-
Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 144)
-
Tội cố ý truyền HIV cho người khác (Điều 149)
-
Tội mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151)
-
Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người (Điều 154)
-
Tội cướp tài sản (Điều 168)
-
Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169)
-
Tội cướp giật tài sản (Điều 171)
-
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174)
-
Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm (Điều 193)
-
Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 194)
-
Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả (Điều 195)
-
Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248)
-
Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249)
-
Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250)
-
Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251)
-
Tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252)
-
Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 253)
-
Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 255)
-
Tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 257)
-
Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 258)
-
Tội tổ chức đua xe trái phép (Điều 265)
-
Tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy (Điều 282)
-
Tội khủng bố (Điều 299)
-
Tội cướp biển (Điều 302)
-
Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia
-
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự (Điều 304)
-
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ (Điều 305)
-
Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân (Điều 309)
-
Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc (Điều 311)
-
Tội chứa mại dâm (Điều 327)
-
Tội tham ô tài sản (Điều 353)
-
Tội nhận hối lộ (Điều 354)
-
Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355)
-
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi (Điều 358)
-
Tội dùng nhục hình (Điều 373)
-
Tội bức cung (Điều 374)
-
Tội chống mệnh lệnh (Điều 394)
-
Tội đầu hàng địch (Điều 399)
-
Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự (Điều 413)
-
Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược (Điều 421)
-
Tội chống loài người (Điều 422)
-
Tội phạm chiến tranh (Điều 423)
-
Tội tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê (Điều 424)
Nhìn chung, hình phạt tù chung thân là hình thức trừng phạt nặng nề và nghiêm khắc, thể hiện sự quyết tâm của pháp luật trong việc bảo vệ trật tự, an ninh quốc gia, tính mạng và tài sản của nhân dân, cũng như duy trì kỷ cương trong xã hội.
3. Các trường hợp được giảm mức hình phạt tù chung thân:
Người bị kết án phạt tù chung thân vẫn có cơ hội được giảm án nếu đáp ứng một số điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật hiện hành. Cụ thể, Điều 63 và Điều 64 của Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017 hợp nhất Bộ luật Hình sự quy định rõ về những trường hợp và điều kiện để xem xét việc giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù chung thân, thể hiện tinh thần nhân đạo của pháp luật, đồng thời khuyến khích người phạm tội cải tạo và hoàn thành nghĩa vụ dân sự.
(1) Đối với những người bị kết án phạt tù chung thân, nếu trong quá trình chấp hành án có nhiều tiến bộ trong cải tạo, đồng thời đã bồi thường một phần nghĩa vụ dân sự đối với người bị hại, thì có thể được xem xét giảm án. Quyết định giảm án được dựa trên đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, sau khi đã xem xét kỹ lưỡng quá trình cải tạo của người phạm tội. Tuy nhiên, việc giảm án không tự động diễn ra, mà cần qua quá trình thẩm định từ phía cơ quan chức năng và Tòa án. Điều này đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc xem xét giảm án.
(2) Người bị kết án tù chung thân có thể được giảm mức hình phạt xuống còn 30 năm tù nếu họ đáp ứng các điều kiện về tiến bộ và cải tạo tốt trong thời gian chấp hành án. Tuy nhiên, điều quan trọng là, dù được giảm án nhiều lần, thời gian thực tế chấp hành hình phạt của người đó không được ít hơn 20 năm tù.
(3) Trường hợp người bị kết án tù chung thân phạm nhiều tội khác nhau, Tòa án chỉ xem xét giảm lần đầu khi người đó đã chấp hành được ít nhất 15 năm tù. Dù có được giảm án nhiều lần, thời gian thực tế mà họ phải chấp hành hình phạt vẫn phải bảo đảm ít nhất là 25 năm. Điều này nhấn mạnh đến mức độ nghiêm trọng của những hành vi phạm tội nguy hiểm đối với xã hội, do đó yêu cầu thời gian chấp hành án lâu hơn trước khi được giảm án.
(4) Đặc biệt, đối với những người đã từng được giảm một phần án phạt nhưng sau đó lại tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội mới, nhất là những tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì việc xem xét giảm án sẽ trở nên khắt khe hơn. Trong những trường hợp này, Tòa án chỉ có thể xét giảm án lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được ít nhất hai phần ba mức án phạt chung. Nếu mức án chung là tù chung thân, thì việc giảm án sẽ tuân theo quy định tương tự như trong mục (3), nhằm đảm bảo sự nghiêm minh của pháp luật.
Ngoài các quy định thông thường, pháp luật còn dự liệu những trường hợp đặc biệt như khi người bị kết án phạt tù chung thân lập công lớn, già yếu, hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không thể chữa trị thì Tòa án có thể xem xét giảm án sớm hơn thời hạn hoặc với mức giảm lớn hơn so với quy định. Điều này thể hiện tinh thần nhân đạo và khoan dung của pháp luật đối với những trường hợp đặc biệt, đồng thời khuyến khích người phạm tội có động lực cải tạo tốt hơn.
Như vậy, pháp luật Việt Nam không chỉ nghiêm khắc trong việc xử lý tội phạm mà còn dành cho người phạm tội cơ hội cải tạo và làm lại cuộc đời nếu họ thực sự có ý thức hoàn thiện bản thân và thực hiện tốt nghĩa vụ của mình.
THAM KHẢO THÊM: