Chính sách dân số và giải quyết việc làm GDCD lớp 11 được chúng mình tổng hợp dưới đây gồm nội dung kiến thức và một số bài tập giúp các em học sinh nắm rõ nội dung kiến thức. Mời các bạn cùng theo dõi nhé.
Mục lục bài viết
1. Chính sách dân số:
Tình hình dân số nước ta hiện nay đặc biệt vì đông đúc, quy mô lớn, mật độ dân số cao nhưng lại gặp phải sự phân bố chưa hợp lý. Với tốc độ tăng trưởng dân số chưa đạt hiệu quả và chất lượng dân số còn thấp, việc thực hiện chính sách dân số trở nên cấp bách hơn bao giờ hết.
Mục tiêu của chính sách dân số là định hướng giảm tốc độ tăng dân số, bảo đảm ổn định quy mô, cơ cấu dân số và phân bố dân cư hợp lý. Đặc biệt, chính sách này đặt mục tiêu nâng cao chất lượng dân số để phát huy tối đa nguồn lực quý giá cho đất nước.
Để đạt được mục tiêu này, chúng ta cần tập trung vào các phương hướng cơ bản sau:
– Tăng cường sự lãnh đạo, quản lý: Chính phủ cần đảm bảo sự lãnh đạo mạnh mẽ, quản lý chặt chẽ chính sách dân số. Điều này bao gồm việc tạo ra các biện pháp và cơ chế để thực hiện chính sách hiệu quả.
– Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục: Sự hiểu biết của cộng đồng về chính sách dân số là rất quan trọng. Chính phủ cần đảm bảo rằng thông tin về chính sách này được truyền đạt rõ ràng và hiệu quả đến mọi người.
– Nâng cao hiểu biết của người dân: Để đạt được mục tiêu giảm tỷ lệ tăng dân số và nâng cao chất lượng dân số, người dân cần được giáo dục về tầm quan trọng của quản lý dân số, sức khỏe sinh sản và chăm sóc gia đình.
– Nhà nước đầu tư đúng mức và thực hiện xã hội hóa công tác dân số: Để bảo đảm thực hiện chính sách dân số diễn đàn một cách đồng đều, Nhà nước cần đảm bảo đầu tư đúng mức và tạo điều kiện thuận lợi cho mọi gia đình, cá nhân tự nguyện tham gia công tác dân số.
Chính sách dân số không chỉ là một bộ phận quan trọng trong quản lý dân số mà còn có vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững của đất nước. Chúng ta cần kết nối và tập trung thực hiện chính sách này để đảm bảo một tương lai tươi sáng cho đất nước.
2. Chính sách giải quyết việc làm:
Tình hình việc làm ở nước ta đang đứng trước nhiều thách thức đáng lo ngại. Cả thành thị và nông thôn đều đang phải đối mặt với tình trạng thiếu việc làm, khiến số lượng lao động gia nhập thị trường giảm dần. Đồng thời, số người trong độ tuổi lao động ngày càng tăng nhưng chất lượng nguồn nhân lực còn thấp khiến tình hình càng thêm khó khăn.
Di cư thành thị để tìm việc làm ngày càng tăng, dẫn đến tình hình tỉ lệ thất nghiệp đang leo thang. Điều này đòi hỏi Chính phủ và các cơ quan có liên quan phải đề xuất các mục tiêu, hướng dẫn cụ thể để giải quyết tình trạng này.
Các mục tiêu cơ bản của Chính sách Quyết định Việc làm là:
– Tập trung tạo việc làm ở cả thành thị và nông thôn: Điều này đòi hỏi phải đầu tư vào cả hai lĩnh vực để tạo cơ hội việc làm cho người dân.
– Phát triển nguồn nhân lực: Chúng ta cần đảm bảo người lao động được đào tạo, phát triển kỹ năng để phù hợp với công việc hiện tại và tương lai.
– Mở rộng thị trường lao động: Chính phủ cần đầu tư vào các ngành công nghiệp và dịch vụ để tạo thêm cơ hội việc làm.
– Giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp: Đây là mục tiêu quan trọng nhằm đảm bảo người lao động có cơ hội làm việc và cải thiện thu nhập.
– Tăng tỷ lệ lao động được đào tạo: Cần tạo điều kiện thuận lợi để người lao động có thể tiếp tục học tập, nâng cao tay nghề thông qua đào tạo, học tập liên tục.
Các hướng để đạt được các mục tiêu này bao gồm:
– Thúc đẩy phát triển sản xuất và dịch vụ: Tăng cường sản xuất và cung cấp dịch vụ sẽ tạo thêm việc làm và kích thích phát triển kinh tế.
– Khuyến khích làm giàu theo pháp luật: Nhà nước cần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi để khuyến khích doanh nhân phát triển kinh doanh, tạo việc làm mới.
– Thúc đẩy xuất khẩu lao động: Mở rộng cơ sở xuất khẩu lao động có thể giúp tạo đầu vào cho người lao động và cung cấp lao động có chất lượng cho thị trường quốc tế.
– Sử dụng hiệu quả nguồn vốn hiện có: Đảm bảo vốn được đầu tư vào các dự án, chương trình có tiềm năng tạo việc làm và phát triển nguồn nhân lực.
Chính sách giải quyết việc làm là một nội dung quan trọng nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Chúng ta cần có cách tiếp cận quyết liệt để xóa bỏ bóng đen thất nghiệp và tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
3. Giải bài tập GDCD 11 Bài 11:
Câu 1: Nêu tình hình dân số ở nước ta và tác động của nó đối với mọi mặt của đời sống xã hội. Hãy tìm hiểu về mật độ dân số ở địa phương em và so sánh với mật độ dân số trung bình của cả nước.
Tình hình dân số ở nước ta:
Dân số đông
Quy mô dân số lớ
Mật độ dân số cao
Dân cư phân bố không hợp lí
Giảm sinh chưa hiệu quả, chất lượng dân số thấp.
Tác động đến đời sống: cản trở tốc độ phát triển kinh tế – xã hội, gây khó khăn lớn trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống, giải quyết công việc, thu nhập, làm cạn kiệt tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường…
Mật độ dân số Hà Nội là 1.979 người/km2, mật độ dân số trung bình cả nước là 274 người/km2 -> Gấp gần 8 lần.
Câu 2: Mục tiêu và phương hướng cơ bản của chính sách dân số ở nước ta?
Chính sách dân số ở nước ta đang là bài toán cần được giải quyết, trước tình hình đó, Đảng và nhà nước ta đã đưa ra các mục tiêu và phương hướng cụ thể:
– Về mục tiêu:
Ổn định quy mô, cơ cấu dân số, phân bố dân cư hợp lí
Giảm tốc độ gia tăng dân số
Nâng cao chất lượng dân số nhằm phát huy nguồn lực cho đất nước.
– Về phương hướng:
Nâng cao hiểu biết của người dân
Nhà nước đầu tư đúng mức, thực hiện xã hội hóa công tác dân số, tạo điều kiện để mọi gia đình, cá nhân tự nguyện tham gia công tác dân số.
Tăng cường công tác lãnh đạo và quản lí
Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền và giáo dục
Câu 3: Em hãy giải thích và nêu lên thái độ của mình đối với những quan niệm sau: Trời sinh voi, trời sinh cỏ; Đông con hơn nhiều của; Trọng nam khinh nữ.
Trời sinh voi, trời sinh cỏ
Chúng ta có thể hiểu câu này theo nghĩa đen và nghĩa bóng. Nếu hiểu theo nghĩa đen thì đó là quy luật tự nhiên: khi ông trời sinh ra voi thì tất nhiên phải sinh ra cỏ để nuôi loài voi. Tuy nhiên, nếu hiểu theo nghĩa bóng thì câu này có ý nghĩa là cách cha mẹ sinh con thì chắc chắn con sẽ tìm được cách mưu sinh không cần bố mẹ nuôi dưỡng.
Đây là quan niệm sai lầm, tôi không đồng tình vì nó thể hiện sự thiếu trách nhiệm của cha mẹ đối với con cái.
Đông con hơn nhiều của
Chúng tôi hiểu câu này như sau: Nghĩa đen của câu này là con cái là quý giá nhất và không có thứ gì quý giá hơn có thể so sánh được. Nghĩa bóng của câu nói này là có nhiều con cái và có người chăm sóc khi về già còn hơn là có của cải mà không có ai chăm sóc.
Tôi không đồng ý với quan điểm này vì nó thể hiện sự ích kỉ của bố mẹ. Cha mẹ muốn có người chăm sóc khi về già nhưng lại không nghĩ đến quá trình chăm sóc con cho đến khi con lớn để phụng dưỡng cha mẹ. Đó là một quá trình vất vả, nhà ít con đã vất vả, nhà nhiều con càng vất vả hơn. Vì vậy, các con chắc chắn sẽ thiếu thốn đủ thứ và thậm chí không được đi học.
Trọng nam khinh nữ
Tôi hiểu câu nói này là quý trọng con trai, ghét bỏ con gái và chỉ nên sinh con trai chứ không nên sinh con gái.
Đây là một quan niệm lỗi thời, tôi không đồng ý. Trong xã hội hiện đại ngày nay, con gái hoàn toàn có thể làm được những công việc mà con trai làm. Vai trò của người phụ nữ ngày càng lên cao. Do đó, không nên có sự trọng nam khinh nữ ở đây. Phải có sự công bằng, bình đẳng, mỗi đứa trẻ đều phải mang nặng 9 tháng 10 ngày, cũng là máu mủ của mình.